Page 186 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 186

XIV.  NHI  KHOA







             1.  BẠCH  HẦU

                  Bệnh  truyền  nhiễm  cấp  do  Corynebacterium  diptheriae,  lây qua
             đường  hô  hấp  đặc  trưng  là  hình  thành  màng giả  fibrin,  thường là  trên
             niêm  mạc  hô  hấp  và  sự hư hại  mô  cơ tim,  mô  thần  kinh  và  thận  do
             ngoại độc  tố  gây ra.  Có  3  thể sinh  học.  Chỉ có  nhóm  tiết độc  tố  mới
             sinh ngoại độc tố.  Lây lan  qua  tiết dịch  của  người bệnh  một cách  trực
             tiếp hoặc đồ  vật nhiễm khuẩn.  Bệnh bạch hầu do  vi khuân tụ tập ở vết
             thương.  Bạch  hầu họng  70%,  thanh  quẩn 20-30%,  mũi 7%,  mắt 3-8%
             và bạch hầu da.
             Trỉêu chúng:
                  -  Bạch  hầu họng:  ủ bệnh  ngắn.  Viêm họng,  amidan  nhẹ,  sốt nhẹ,
             khó  chịu,  sổ  mũi,  khó  nuốt,  nhịp  tim  nhanh,  tăng  bạch  cầu  đa  nhân.
             Buồn  nôn,  nôn,  rét  run,  nhức  đầu  và  sốt  hơn.  Kiểu  màng  đặc  trưng
             thường  thấy  ở vùng  amidan,  có  khi  cả  mũi  -  hầu.  Màng  xám  bẩn,  dai
             chắc,  chứa  nhiều  fibrin  bám  rất  chặt,  bóc  màng  gây chảy  máu,  nhưng
             lại  mọc lại  ngay,  màng có thể lốm đốm,  lan rộng,  vàng xám, vàng  kem.
             Một số bệnh nhân có thể không có màng.  Hạch cổ nhỏ, di  động,  không
             đau. Tiến triển có dấu  hiệu nhiễm độc huyết,  mệt lả.
                  -  Bạch  hầu  họng  ác tính:  diễn  biến  từ ngày  10-15 của bệnh.  Phù
             nề thanh quản,  hầu  làm tắc đường hô hấp.  Hạch ở cổ to.  sổ mũi đặc có
             máu,  lỗ  mũi  loét,  có  giả  mạc.  Nhiễm  độc  toàn  thân  rõ  rệt:  mệt  lả,  sốt
             cao, thở mùi  hôi,  uống  nước sộc ra đằng  mũi.  Loạn  nhịp tím,  gan  sưng
             to,  urê máu tăng...  Ngoại độc tố có thể khuyếch tán đến mõ cổ gây phủ
             nề (cổ to,  ngắn).  Có thể chảy dịch có máu ờ mũi.  Nước tiểu có albumin.
                  -  Bệnh bạch  hầu  da thường  không có tính đặc thù, có thể gây dại
             chi do thâm  nhiễm  ngoại  độc tô  (loét trợt da  như lớ,  chàm,  có mảng  giá

             182
   181   182   183   184   185   186   187   188   189   190   191