Page 182 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 182
Không nên dùng thuốc nhỏ mắt có kháng histamin H, (vc
chlorpheniramin) nhỏ lúc đầu có vẻ cải thiện, nhưng do thuôc lam kec
dịch tiết, lảu dài viêm kết mạc cảng khó chịu hơn.
Lưu ý. xem thêm mục 15/XIII.
18. VIÊM MI
Viêm bờ mi có màu đỏ, sự hoá dày, hình thành vảy. váng hoặc
chỗ loét trẽn bờ mi. Do nhiễm khuẩn ở nang lông mi, tuyến sụn mi.
Triêư chứng: Như có di vật ở mắt, ngứa, đỏ, phù mi, rụng lông mi, kết
mạc bị kích thích, sợ ánh sáng. Máng vẩy bám dính, chảy máu khi gỡ
ra. Mụn nhỏ vỡ ra thành đám loét nông. Khi ngủ chất tiết khô làm dinh
rrũ mắt. Thường có tiền sự lẹo và chắp.
Điều tri: Kháng sinh erythromycin 0,5% hoặc sulfacetamid Na 10%
nhỏ 4 lần/ngày X 7-10 ngày. Viêm mi bã nhờn cần khám kỹ mặt, da
đầu.
19. VIÊM MÔ TẾ BÀO ổ MAT
Gãy ra bởi nhiễm khuẩn từ xoang mũi hay răng lan đến. di căn từ
các ổ nhiễm khuân ở một nơi khác hoặc bởi vi khuân vào qua ngã chẩn
thương ổ mắt.
Triều chứng: Đau ổ mắt dữ dội, lòi mắt, giảm chuyển động, sưng, phù
kết mạc, sốt, khó ờ. Biến chứng: mất thi giác, viêm dây thẩn kính thị
giác, vlẽm tĩnh mạch huyết khối ở mắt gây huyết khối xoang hang,
viêm cả mắt lan nhiêm mảng não, não.
Điều tri: Tìm nơi nhiễm khuẩn. Xét nghiệm. Xquang. CT.
Thuốc: kháng sinh cephalexin 500mg uống cách 6 giờ X 14 ngày
hoặc cefazolin 1g tiêm tĩnh mạch cách 6 giờ X 7 ngày (nâng) +
serrapeptase 3 viên/ngày. Mưng mủ thì rạch mổ, dẫn lưu.
178