Page 183 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 183

20. VIÊM  TÚI  LỆ

                   Nhiêm khuẩn túi lệ.  Thứ phát cuả tắc ống mũi - lệ.
              Triẻu  chúng:  Đau  đỏ  vùng  túi  lệ,  phù  nề,  tràn  nước  mắt,  viêm  kết
              mạc,viêm  mi  mắt,  sốt,  tăng  bạch  cầu.  Nếu viêm  mạn  thì  chỉ sưng  nhẹ
              túi lệ, ấn vào mủ vọt qua điểm lệ. Có thể có áp xe, vỡ ra tạo thành lỗ rò
              dẫn lưu.

              Điều tri: Chườm gạc nóng liên tục.
                  Thuốc:  cephalexin 500mg cách  6 giờ hoặc cefazolin 1g tiêm tĩnh
              mạch  cách  6  giờ  (nặng).  Phối  hợp  uống  thuốc  chống  viêm  phù  nề
              serrapeptase,  lysozym 3 viên/ngày,  chia 2  lần.  Nếu có áp xe  rạch  mổ.
              Dùng thuốc kháng sinh toàn thân.
                  Có thể phải cần đến  nong rộng ống  mũi - lệ.
                  Trị các bệnh viêm nhiễm có liên quan (mũi xoang).
                   Nhỏ  mắt:  chloramphenicol  0,4%  hoặc  gentamicin  0,5%  6
              lần/ngày x 7   ngày liền.  Viêm túi  lệ  mạn  dùng thuốc như trẽn,  nếu  cần
              phải phẫu thuật.  Viêm tắc  lệ đạo sơ sinh:  bơm thông lệ đạo.  Nhỏ thuốc
              kháng sinh.



              21. Z O N E -H E R P E S  MAT
                   Do virus zona và herpes gây ra.
                  Cần  điều  trị  bởi  các  bác  sĩ  chuyên  khoa.  Việc  dùng  các  thuốc
              idoxuridin,  vidaribin,  acyclovir  cằn  được  tính  đến.  Khác  với  herpes,
              zona mắt thường dùng dexamthason 0,4% để nhỏ cách  2 glờ thường là
              đủ.



              22.  ĐAU  MẮT Đ ỏ
                   Một bệnh  hay gặp,  thông  thường  là  do  viêm  màng  tiếp  hợp,  do
              virus,  vi  khuẩn  chlamydia  hoặc  không  do  nhiễm  khuẩn  (dị  ứng,  chất
              kích ứng).  Cũng có thề do nguyên nhân khác như viêm giác mạc,  viêm
                                                                    179
   178   179   180   181   182   183   184   185   186   187   188