Page 20 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 20
táng khi vận động và khi ho.
+ Tràn khí màng phổi: khó thở đột ngột, nhanh
nông, có khi kèm theo tím tái.
+ u trung thất chèn ép khí quản: khó thở khi
nằm, khò khè.
- Do các bệnh lý của bộ máy hô hấp:
Các bệnh ở phổi gây ra khó thở gồm 2 loại chính:
Thứ nhất \k bệnh phổi tắc nghẽn: Hen phế quản,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hẹp phế quản, khí
quản do tổn thương trong lòng hoặc bị chèn ép từ bên
ngoài; dị vật đường thở. Người bệnh khó thở do đường
thở hẹp, tắc.
Thứ hai là bệnh phổi hạn chế: Viêm phổi, xẹp
phổi, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi... người
bệnh khó thở do giảm diện tích hô hấp.
- Do bệnh lý tuần hoàn:
Tổn thương ở van tim, cơ tim, màng tim sẽ dẫn
đến khó thở khi có sự ứ trệ tuần hoàn ở phổi dẫn đến
sự suy giảm cung cấp ôxy. Nặng nề nhất phải kể đến:
phù phổi cấp huyết động sau đó là hen tim... Khó thở
do nguyên nhân tuần hoàn dễ nhầm với nguyên nhân
hô hấp, vì có những triệu chứng hô hấp và những thay
đổi hình ảnh trên những phim chụp phổi.
- Các nguyên nhân khác gây khó thờ là:
Nguyên nhân thần kinh cơ: Thường gặp thở
nhanh ở những người hay lo sỢ dẫn đến kìm hô hấp.
Những tổn thương ở các bệnh như viêm đa rễ thần
kinh, béo phì. Những tổn thương thần kinh trung
ương: xuất huyết não, u não... Còn tính đến u tuyến ức
gây nhược cơ và các bệnh teo cơ khác...
2 0 LÊ ANH 5ƠN biôn