Page 25 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 25
ho ra máu nặng hơn. Bệnh lâu ngày, chức năng thận
củng bị ảnh hướng nên xuất hiện khó thở và phù.
về bệnh lý, cần chú ý 2 mặt đờm và ứ. Người bệnh
thường ho nhiều đờm. Đờm nhiều ứ tụ lâu ngày gây
trở ngại khí huyết lưu thông sinh ứ huyết, và ứ huyết
cũng gây xuất huyết nên trong điều trị các chuyên gia
y học ngày xưa chú ý nhiều đến dùi g thuốc hoạt
huyết. Cho nên trong quá trình bệnh, 3 trạng thái
bệnh lý đan xen nhau làm cho bệnh kéo dài lâu khỏi.
3. Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh bắt đầu thường là ho kéo dài, nhiều đờm, có
lúc đờm lẫn mủ, theo sự phát triển của bệnh, ho nặng
hơn và đờm nhiều hơn. Dịch đờm để lắng thường chia
làm 3 lớp: lớp trên là bọt, lớp giữa là dịch nhầy, lớp
dưới là mủ và các tế bào tổ chức hoại tử, có mùi tanh
hôi. Phần lớn bệnh nhân khạc ra máu, ít là sỢi máu lẫn
trong đờm. Bệnh nhân thường ho có cơn, ho nhiều vào
sáng sớm và lúc thay đổi tư thế. Trạng thái ho đờm có
thể nặng lên lúc thay đổi thời tiết hoặc mắc bệnh ngoại
cảm. Bệnh nặng có thể kèm theo phổi xơ, phế khí
thũng, khó thở, ngón tay (chân) dùi trống.
4. Chẩn đoán:
* Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:
- Triệu chứng lâm sàng: Ho kéo dài, đờm nhiều có
mủ (lượng mỗi ngày có thể 60-400ml) để lắng chia 3
lớp (bọt, dịch nhầy, mủ), mùi thối, ho ra máu tái diễn
nhiều lần, dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn phổi và đường
hô hấp, sốt, sụt cân. Thiếu máu, bệnh lâu ngày có ngón
tay dùi trống, dị dạng lồng ngực và có thể gây bệnh
tâm phế mạn.
Hênk hô hấp, ke n suyễn rà cách ẩiều trỉ 25