Page 19 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 19
5.4.3. Khó thờ do rối loạn chuyên hóa
- Khó thở Kussmaul: khó thở có chu kỳ 4 thì: Hít
vào ® ngừng ® thở ra ® ngừng do nhiễm toan chuyển
hoá trong bệnh đái đường.
- Khó thở kiểu Cheyne-Stockes: có chu kỳ: biên
độ tăng ® giảm ® ngừng gặp trong: Hội chứng phổi
thận, béo phị, một số bệnh mạch máu não, suy tim
nặng...
5.5. Nguyên nhân gây khó thở
- Đường thở trên (thanh quản, khí quản): khó thở
hít vào kèm theo rút lõm hố trên ức và tiếng Stridor: là
tiếng rít nghe chói tai và kéo dài, ở thì hít vào, do co
thắt, phù nề nắp hoặc dây thanh âm, dị vật, viêm thanh
quản, ung thư, hoặc tuyến giáp to chèn ép khí quản...
- Đường thở dưới:
+ Khí phế thủng trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính: khó thở khi gắng sức, tăng dần, mạn tính.
+ Hen phế quản ở cơn hen điển hình: ccfn khó thở
kịch phát, khó thở ra, chậm, rít, tự hết hoặc sau dùng
thuốc giãn phế quản, hay tái phát khi thay đổi thời tiết.
- Nhu mô phổi:
+ Xơ phổi: tiến triển từ từ âm ỉ, lúc đầu xuất hiện
khi gắng sức về sau thành mạn tính xuất hiện cả khi
nghỉ.
+ Viêm phổi: khó thở nhanh nông.
+ Phế quản - phế viêm: khó thở nặng nhanh
nông, thường kèm theo các biểu hiện của suy hô hấp,
tím tái, mạch nhanh đặc biệt ở trẻ em, người già.
- Bệnh màng phổi:
+ Tràn dịch màng phổi: khó thở nhanh nông,
BêiJ> Ji6 hấp, ken Buỵễn và cách điều tri 19