Page 87 - Bệnh Tai Đột Quỵ Và Cách Điều Trị
P. 87

tiểu cầu do ức chế sự tổng hỢp  thromboxan A2 của
        tiểu cầu (chất làm dính các tiểu cầu với nhau và với
        thành  mạch)  đồng  thời  giúp  ổn  định  màng  tế  bào
        làm  ADP  không  giải  phóng  ra  được  khỏi  màng  tế
        bào để tham gia vào quá trình kết dính tiểu cầu nên
        đã  được  dùng  phổ  biến  trong  thời  kỳ  cấp  để ngăn
        chặn huyết khối tiến  triển và tái phát. Chúng có lợi
        ích dự phòng lâu dài cho nhiều nguyên nhân và các
        yếu tố nguy cơ đột quỵ bao gồm rung nhĩ, tình trạng
        tăng đông... Tuy vậy, các thuốc này không làm tiêu
        cục máu đông và không thể tái  lập nhanh lưới máu
        não  trong  giai  đoạn  cấp.  Các  thuốc  chống  kết  tập
        tiểu cầu chủ yếu bao gồm:
             -  Aspirin:  +  Với  các  bệnh  nhân  có  tiền  sử gia
        đình,  có  nguy  cơ  mạch  máu  cao  (tiền  sử  đột  quỵ,
        nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại vi, đái tháo
        đường) dùng aspirin  giảm  được  nguy cơ xảy ra  đột
        quỵ não và tim xấp xỉ 19%.
             +  Với  các  bệnh  nhân  có  cơn  thiếu  máu  não
        thoảng  qua  hoặc  đột  quỵ  thiếu  máu  não  trước  đó,
        dùng aspirin giảm  được xấp xỉ  19 - 23% đột quỵ tái
        phát trong 3 năm (placebo là  13%), tỷ lệ giảm tuyệt
        đối  xấp  xỉ  (30/1.000/3  năm  và  10/1.000/năm).  Tác
        dụng không mong muốn chủ yếu của aspirin là gây
        biến chứng chảy máu đường tiêu hóa (0,5%/năm).
             -  Dypiridamol:  Giảm  nguy  cơ  đột  quỵ  ở  các
        bệnh nhân có tiền sử gia đình có nguy cơ mạch máu
        khoảng  10%  và ở các  bệnh  nhân  có  cơn  thiếu  máu
        não  thoảng qua  hoặc  đột quỵ  trước  đó  xấp xỉ  13%.


        88  HOÀNG THÚY biên soạn
   82   83   84   85   86   87   88   89   90   91   92