Page 63 - Bệnh Dạ Dày Và Cách Điều Trị
P. 63
dịch tron^ dạ dày nhu’ HCI. pepsine, dịch mật...
đối với niêm mạc thực quản, nên sẽ gây ra các
triệu chứng và biến chứng.
BTNDD-TQ khá phổ biến ở các nước phương
Tây với tần suất từ 15 - 30% dân số. ở các nước
châu Á tần xuất dao động từ 5 - 15%.
2. Nguyên nhân - Sinh bệnh học của bệnh
lí trào ngược dạ dày - thực quản:
ở trạng thái sinh lí bình thitờng thỉnh tlioảng
cũng có hiện tiíỢng trào ngưỢc dịch dạ dày lên
thực CỊuản nhưng rất thoáng qua và không gây hệ
quả gì. Có một cơ chế bảo vệ chống trào ngiíỢc
gồm nhiều yếu tố: (1) Hoạt động của cơ thắt dưới
thực quản (CTDTQ) là yếu tố rất CỊuyết định trong
hiện tiíỢng TNDD-TQ. Nó có vai trò rất quan trọng
trong việc bảo vộ nỉcni mạc thực quản đối với HCI
của dịch dạ dày. Bình thường cơ thắt dưới thực
quản chỉ dãn mở ra khi nuốt, sau đó sẽ co thắt và
đóng kín ngăn không cho dịch dạ dày trào ngitợc
lên thực quản. Tuy nhiên, vẫn có lúc tRíơng lực cơ
bị giảm và dịch dạ dày trào ngưỢc lên thực quản;
(2) Klii có sự trào ngược của dịch dạ dày lên thực
quản, dịch nhày thực quản với bi-carbonat và nitớc
bọt do có tính kềm sẽ trung hòa HCI của dịch vị
làm giảm hoặc mất sự kích thích của dịch vị lên
niêm mạc thực quản; (3) Nhu động của thitc quản
sẽ đẩy dịch trào ngiíỢc trở xuống dạ dày.
Bệnh dạ duv vd cách diều tụ (>lỉ