Page 66 - Bệnh Dạ Dày Và Cách Điều Trị
P. 66
Điểm cầii híii ý là khônií có sự soiití hành giữa
triệu cluiìig lâm sàng và tổn thương thực thể của
các biến chứng: Đan nhiều chưa chắc đã có tổn
tlníơng viêm thực qưản nặng; ngiíỢc lại viêm thực
quản nặng có thể diễn tiến âin thầm cho đến khỉ
xuất hiện các biến clniìig loét, hẹp, xuất huyết.
Biến chứng thường xáy ra nhất là viêm thực quản
do trào ngược với các hệ quá loét, teo hẹp. Xơ hóa
do viêm có thể làm co rút thực quản
(Bracheesophage). Niêm mạc thực quản bị ngấn
(Emdobrachyesophage) do niêm mạc thực quản bị
thay thế dần bới niêm mạc dạ dày (chuyển sản
niêm mạc Barrett) với nguy cơ hóa ung thu’ đoạn
niêm mạc bị chuyển sản. Loét thực quản có thể
gây XHTH. Hiếm gặp hơn là các biến chứng viêm
thcUih quản, viêm xoang, vicni nũú họng, vicm
phổi do hít do trào ngược xảy ra vào ban dcm.
4. Chẩn đoán:
Trong đa số trường hỢp chẩn đoán chủ yếư
dựa vào hỏi bệnh sử và qua'theo dõi thấy có đáp
ứng với điều trị thử. Triệu chứng diổn hình của
BTNDD-TQ là chứng ợ nóng. Klii bệnh nhân có
triệu chứng đien hinh này, ta có thể tiến hành điều
trị thử với cac thuốc ức chế bơm proton
(Omcprazole, Lansopra-zole. Rabcprazole). Nhíùig
ca có triệu chứng không điển hình thường cần
đưỢc thăm dò cận lâm sàng để xác định chẩn
(>(» LAN .\N1I -hiài soạn