Page 200 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 200

II  khi thuốc ức chế men chuyển có  tác dụng phụ) làm
       giảm  nguy  cơ  tái  phát  bệnh  động  mạch  vành,  phòng
       ngừa suy tim  ứ huyết và kéo dài  tuổi  thọ của các bệnh
       nhân sau nhồi máu cơ tim cấp có suy tim.
           Bênh nhăn có suy thận:
           Bệnh nhân bị cao huyết áp vô căn rất hay gặp có tổn
       thương  thận  phối  hỢp.  Bảo  vệ  thận  ở bệnh  nhân  đái
       tháo đường bằng cách kiểm soát chặt chẽ huyết áp (dưới
       130/80mmHg và thấp hơn nếu đạm niệu trên  Ig/ngày),
       giảm  đạm  niệu  bằng  thuốc  ức  chế  men  chuyển  hoặc
       thuốc ức chế thụ thể angiotensin II nếu không có chống
       chỉ định. Để đạt huyết áp mục tiêu thường cần điều trị
       phối hỢp thêm thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng kênh
       calci.

           Người có thai:
           Cao  huyết áp ở người có  thai  làm tăng  nguy cơ tử
       vong của cả mẹ, thai nhi và trẻ nhũ nhi. về mặt sinh lý,
       huyết áp bình thường sẽ hạ xuống khoảng ISmmHg vào
       3 tháng giữa của thai kỳ. Vào 3 tháng cuối, huyết áp sẽ
       trở về như mức bình thường như trước khi có thai hay
       thậm chí cao hơn. Việc dùng thuốc trong cao huyết áp
       thai kỳ phải hết sức thận trọng. Không nên ăn hạn chế
       muối,  không ăn  chế  độ  giảm  cân  vì sẽ  làm giảm  tăng
       trưởng của thai nhi.  Nuôi con bằng sữa mẹ không làm
       cao huyết áp. Tuy nhiên, hầu hết các thuốc hạ huyết áp
       tùy mức độ sẽ được bài tiết qua sữa mẹ, cho nên cần chú
       ý không cho con bú khi mẹ phải dùng các thuốc có thể
       gây độc cho nhũ nhi.






                             ■■'ẽệ.Kh cao híiụèi áfi và cách điền irị  201
   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204   205