Page 53 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 53
Chương 1: Khái quát chung về sở hữu trí tuệ 53
hoạt động cạnh tranh không lành mạnh mới, bởi dường như không có giới
hạn đối với sự sáng tạo trong lĩnh vực cạnh tranh. Mọi nỗ lực nhằm bao
trùm tất cả các hoạt động cạnh tranh hiện tại hoặc tương lai trong một định
nghĩa khái quát - mà đồng thời xác định mọi hành vi bị ngăn cấm và linh
hoạt đủ để thích nghi với những thông lệ thị trường mới - cho đến nay vẫn
thất bại.
(1)
b) Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Nhằm mục đích thiết lập những hình thức cạnh tranh không lành
mạnh và tạo điều kiện cho việc phân tích trong nghiên cứu, người ta phân
thành hai nhóm hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đó là các hành vi
được đề cập tại Điều 10bis của Công ước Paris và những hành vi không
được đề cập tới trong Điều 10bis.
Điều 10bis(3) có một danh sách không đầy đủ ba hình thức cạnh tranh
không lành mạnh, đó là những hành vi gây ra sự nhầm lẫn, những hành vi
làm mất uy tín đối thủ cạnh tranh và những hành vi có thể lừa dối công
(1) Theo Luật Cạnh tranh năm 2004 của Việt Nam - Hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong Luật này bao gồm: 1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn; 2. Xâm phạm bí mật kinh
doanh; 3. Ép buộc trong kinh doanh; 4. Gièm pha doanh nghiệp khác; 5. Gây rối hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khác; 6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành
mạnh; 7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; 8. Phân biệt đối xử của hiệp
hội; 9. Bán hàng đa cấp bất chính; 10. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo
tiêu chí xác định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật này do Chính phủ quy định.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 của Việt Nam - Các hành vi sau đây bị coi là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh: a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về
chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất
lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng
hoá, dịch vụ; c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng
nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử
dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không
được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng; d) Đăng ký,
chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình
không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại
đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.