Page 24 - Tự Xoa Bóp Điều Trị Các Chứng Bệnh Thường Gặp
P. 24
Nhậm mạch có 24 huyệt, phân bố phía trước cơ
thể, bắt đầu là Hội âm, kết thúc là Thừa tương. Tên
gọi các huyệt lần lượt là Hội âm, Khúc cốt, Trung cực,
Quan nguyên, Thạch môn, Khí hải, Âm giao, Thần
khuyết, Thủy phân, Hạ hoàn, Kiến lý, Trung hoàn,
Thượng hoàn, Cự khuyết, Cưu vĩ, Trung đình, Thiện
trung, Ngọc đường, Tử cung, Hoa cái, Toàn cơ, Thiên
đột, Thừa tương.
Kinh và huyệt này trị các bệnh hệ thần kinh, hệ
hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu sinh dục, cũng như
bệnh hàn và bệnh của những vùng mà đoạn kinh
mạch này đi qua.
Đốc mạch
Đốc mạch có 28 huyệt, phân bố phía sau cơ thể,
bắt đầu là Trường Cường, kết thúc là Ngân giao.
Tên gọi các huyệt lần lượt là Trường cường, Yêu du,
Yêu dương quan, Mệnh môn, Huyền khu, Tích trung,
Trung khu, Cân súc, Chí dương, Linh đài, Thần đạo,
Thân trụ, Đào đạo, Đại truy, Á môn, Phong phủ, Não
hộ, Cường gian, Hậu đỉnh, Bách hội, Tiền đỉnh, Tín
hội, Thượng tinh, Thần đình, Tố liêu, Thủy câu, Đoài
đoan, Ngân giao.
Kinh và huyệt này trị các bệnh về hệ thần kinh,
hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu sinh dục, hệ vận
động, cũng như bệnh nhiệt và bệnh ở những vùng mà
đoạn kinh mạch này đi qua.