Page 20 - Tự Xoa Bóp Điều Trị Các Chứng Bệnh Thường Gặp
P. 20

dũ,  Nhĩ  môn,  Ê  phong,  Khế mạch,  Giác tôn,  Nhĩ hòa
        liêu,  Ti trúc không.
           Kinh và  huyệt này trị  các bệnh  ở vùng ngực,  tim,
        phổi,  đầu,  bệnh  nhiệt  và  bệnh  ở  các  vùng  mà  đoạn
        kinh  mạch  này  đi  qua,  như đau  đầu,  ù  tai,  điếc,  mắt
        sưng  đỏ,  sưng má,  phù  thủng,  tiểu tiện khó,  đái  dầm
        và chứng đau nhức phía ngoài vai.

        ^   Túc thiếu dương đảm kinh

           Túc  thiếu  dương  đảm  kinh  có  tất  cả  44  huyệt.  15
        huyệt  trong  số  đó  phân  bố  ở  mặt  ngoài  chi  dưới,  29
        huyệt nằm ở mông, ngực, đầu. Huyệt đầu tiên là Đồng
        tử liêu,  huyệt cuối  cùng là  Túc khiếu âm.  Tên gọi các
        huyệt  lần  lượt  là  Đồng  tử  liêu,  Thính  hội,  Thượng
        quan,  Hàm  yếm,  Huyền  lô,  Huyền  li,  Khúc  tấn,  Suất
        cốc,  Thiên  xung,  Phù  bạch,  Đầu khiếu  âm,  Hoàn  cốt,
        Bản  thần,  Dương  bạch,  Lâm  đầu  khấp,  Mục  song,
        Chính  doanh, Thừa linh,  Não không,  Phong trì,  Kiên
        tỉnh,  Uyên  dịch,  Triếp  cân,  Nhật  nguyệt,  Kinh  môn,
        Đới  mạch,  Ngũ  khu,  Duy  đạo,  Cư  liêu,  Hoàn  khiêu,
        Phong  thị,  Trung  độc,  Tất  Dương  quan,  Dương  lăng
        tuyền,  Dương  giao,  Ngoại  khâu,  Quang  minh,  Dương
        phụ,  Huyền chung,  Khâu khư, Túc lâm khấp,  Địa ngũ
        hội, Hiệp khê, Túc khiếu âm.

            Kinh  và  huyệt  này  có  thể  trị  các  chứng  bệnh  về
        ngực sườn, gan mật, bệnh nhiệt, bệnh tinh thần, bệnh
        vùng đầu, mắt, tai, họng, cũng như bệnh ở những vùng
        mà  đoạn kinh mạch này đi qua, như miệng đắng, hoa
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25