Page 16 - Tự Xoa Bóp Điều Trị Các Chứng Bệnh Thường Gặp
P. 16
ủy dương, ủy trung, Phụ phân, Phách hộ, Cao manh,
Thần đường, Y khê, Cách quan, Hồn môn, Dương cang,
Ý xá, Vị thương, Manh môn, Chí thất, Bào manh, Trật
biên, Hợp dương, Thừa cân, Thừa sơn, Phi Dương, Phu
dương, Côn lôn, Bộc tham, Thân mạch, Kim môn,
Kinh cốt, Thúc cốt, Thông cốc, Chí âm.
Kinh và huyệt này có thể trị các chứng bệnh
về hệ tiết niệu sinh dục, hệ thần kinh, hệ hô hấp,
hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa và bệnh nhiệt, cũng như
những bệnh ở các vùng mà đoạn kinh mạch này đi
qua, như động kinh, đau đầu, bệnh mắt, bệnh mũi,
đái dầm, tiểu tiện khó và chứng đau nhức ở vùng
phía sau chi dưới.
Pề/ Túc thiếu âm thận kinh
Túc thiếu âm thận kinh có tất cả 27 huyệt. 10
huyệt trong số đó phân bố ở mặt trong chi dưới, 17
huyệt phân bô ở hai bên bụng và ngực. Huyệt đầu tiên
là Dũng tuyền, huyệt cuối cùng là Du phủ. Tên gọi các
huyệt lần lượt là Dũng tuyền, Nhiên cốc, Chiếu hải,
Thái khê, Thủy tuyền, Đại chung, Phục lưư, Giao tín,
Trúc tân, Âm cốc, Hoành cốt, Đại hách, Khí huyệt, Tứ
mãn, Trung chú, Manh du, Thương khúc, Thạch quan,
Âm đô, Thông cốc, u môn, Bộ lang, Thần phong, Linh
khư, Thần tàng, Hoặc trung, Du phủ.
Kinh và huyệt này có thể trị các chứng bệnh về
hệ tiết niệu sinh dục, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ
tiêu hóa, hệ tuần hoàn và bệnh ở những vùng mà
16