Page 14 - Tự Xoa Bóp Điều Trị Các Chứng Bệnh Thường Gặp
P. 14

11  huyệt  phân  bố  ở  vai,  cổ,  mặt.  Huyệt  đầu  tiên  là
       Thiếu  trạch,  huyệt  cuối  cùng  là  Thính  cung.  Tên  gọi
       các huyệt  lần  lượt là  Thiếu trạch,  Tiền cốc,  Hậu khê,
       Uyển cốt,  Dương cốc,  Dưỡng lão,  Chi  chính,  Tiểu hải,
       Kiên  trinh,  Nhu  du,  Thiên  tông,  Bỉnh  phong,  Khúc
       viên, Kiên ngoại du, Edên trung du, Thiên song, Thiên
       dung,  Quyền liêu, Thính cung.
          Kinh và huyệt này trị các chứng bệnh ở vùng bụng,
       tiểu tràng, 'hgực,  tim,  họng,  bệnh thần kinh, bệnh về
       đầu,  cổ,  mắt,  tai,  bệnh  nhiệt  và  bệnh  ở  những  vùng
       mà đoạn kinh mạch này di qua, như đau bụng, đau cột
       sông,  điếc,  vàng  mắt,  sưng  họng,  rồ  dại  và  đau  mép
       sau bên ngoài vai.

          Túc thái dương bàng quang kinh

          Túc thái dương bàng quang kinh có tất cả 67 huyệt.
       49 huyệt trong số đó phân bố ở đầu, lưng và hông,  18
       huyệt  phân  bố ở  mặt  ngoài  chân  và  chính  giữa  phía
       sau chi dưới.  Huyệt dầu tiên là Tinh minh, huyệt cuối
       cùng  là  Chí  âm.  Tên  gọi  các  huyệt  lần  lượt  là  Tinh
       minh,  Toản  trúc,  Mi  xung,  Khúc  sai,  Ngũ  xứ,  Thừa
       quang,  Thông  thiên,  Lạc  khước,  Ngọc  chẩm,  Thiên
       trụ,  Đại  trữ,  Phong  môn,  Phế du,  Quyết  âm  du,  Tâm
       du,  Đốc  du,  Cách  du,  Đảm  du,  Can  du,  Tỳ  du, VỊ  du,
       Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại tràng du, Quan
       nguyên  du,  Tiểu  tràng  du,  Bàng  quang  du,  Trung  lữ
       du,  Bạch  hoàn  du,  Thượng liêu,  Thứ liêu,  Trung  liêu,
       Hạ  liêu,  Hội  dương,  Thừa  phù,  Ân  môn,  Phù  khích,
   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19