Page 9 - Tự Xoa Bóp Điều Trị Các Chứng Bệnh Thường Gặp
P. 9
ngung, Cự cốt, Thiên đỉnh, Phù đột, Khẩu hòa liêu,
Nghênh hương.
Kinh và huyệt này có thể trị các bệnh ở các vùng
mắt, tai, miệng, răng, mũi, họng, bệnh đường ruột,
bệnh thần kinh, bệnh nhiệt và các bệnh ở những vùng
mà đoạn kinh mạch này đi qua, như đau đầu, nhức
răng, siừig họng, các bệnh ở mũi, tiêu chảy, táo bón,
kiết lị, đau nhức mép ngoài chi trên.
Pề! TÚC dương minh vị kinh
Túc dương minh vị kinh có tất cả 45 huyệt, 15
huyệt trong số đó phân bố ở mặt ngoài phía trước chi
dưới, 30 huyệt phân bố ở bụng, ngực và đầu. Huyệt
đầu tiên là Thừa khấp, huyệt cuối cùng là Lệ đoài.
Tên gọi các huyệt lần lượt là Thừa khấp, Tứ bạch, Cự
liêu, Địa thương, Đại nghênh, Giáp xa, Hạ quan, Đầu
duy, Nhân nghênh, Thủy đột, Khí xá, Khuyết bồn, Khí
hộ, Khố phòng, Ôc ế, ưng song, Nhũ trung, Nhũ căn,
Bất dung, Thừa mãn, Lương môn, Quan môn, Thái ất,
Hoạt nhục môn, Thiên khu, Ngoại lăng, Đại cự, Thủy
đạo, Quy lai, Khí xung, Bễ quan, Phục thố, Âm thị,
Lương khâu, Độc tỵ, Túc tam lý, Thượng cự hư, Điều
khẩu, Hạ cự hư, Phong long, Giải khê, Xung dương,
Hãm cốc, Nội đình, Lệ đoài.
Kinh và huyệt này có thể trị các chứng bệnh về hệ
tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, bệnh ở đầu, mắt,
mũi, miệng, răng cũng như các chứng bệnh ở những
vùng mà đoạn kinh mạch này đi qua, như đau dạ dày,