Page 55 - Bệnh Trầm Cẩm
P. 55

BỆNH TRẦM CẢM 1^1


            Với phương pháp MRI, một số tác giá đã ghi nhận
       sự teo thế vân-trán phải thường gặp ớ những người bệnh
       trầm cám nặng và kháng trị.

            Yếu tố dược động học

            Tliông thường, một bộ phận tự do cứa thuốc trong

       huyết tương không gắn vào proteine có hoạt động chống
       trầm cám khi gắn vào thụ thể.  ơ  những bệnh lứiân ung
       thư  hay  có  tình  trạng  viêm  nhiễm  có  sự  gia  tăng  acid
       Alpha-1-Glycoproteine,  làm  giám nồng độ  thuốc  chống
       trầm cảm tự do trong huyết thanh.

            Tình trạng uống rượu nhiều cũng như nghiện thuốc
       lá và sứ dụng các thuốc phối hợp, có thế ảnh hướng đến
       chuyên hoá cúa thuốc chống trầm  cảm.  Do  đó,  vấn đề
       lợi ích cúa sự đo lường nồng độ  thuốc chống trầm cám
       trong huyết thanh quá thấp hay quá cao, có thế là nguyên
       lứiân đưa đến sự đề kháng.  Ngoài ra, cũng cần lưu ý sự
       liên quan giữa nồng độ  thuốc và đáp ứng điều trị.  Hiệu
       quá chống trầm cám tý lệ với nồng độ thuốc trong huyết

       thanh như trường hợp Desipramine, Imipramine. Ngược
       lại, hiệu quá điều trị chi xảy ra khi nồng độ thuốc ớ giữa
       mức tối thiếu và tối đa, hình thành cứa sổ điều trị (fenêúre
       thérapeutique)  như Nortriptyline.  Kragh-Sorensen nhận
       thấy nồng độ cao của Nortriptyline thường đưa tới nhiều
       trường hợp trầm cảm không đáp úng hơn liều trung bình.
       Montgomery đã chúng minh liều lượng Pluoxétine từ 20
       - 40mg/ngày có hiệu quả hơn liều ốOmg/ngày.
   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60