Page 337 - Thử Sức Trước Kỳ Thi
P. 337

•  Polistiren (PS)
                           nCH-CHa     —í.  /CH  CH2/
                            CeHs

                            stiren          polistiren (PS)
             PS là chất rắn, cách điện tốt, bền đôl với axit và bazơ, nhưng có thể tham gia
             các phản  ứng nitro hóa và halogen hóa ở vòng benzen.  PS  được  dùng làm vật
             liệu cách điện, để sản xuất một số' dụng cụ quang học, dụng cụ văn phòng,  ...

             Poli(metyl metacrilat)
                            COOCHg                    COOCH,^
                                                       1      ®
                                         t°,  p .
                     nCH2=CH                    lcH., -ÒH-------
                          2
                                                       1
                            CH,                       CH,
                                                               ‘'T i
                     metyl metacrilat         poli(metyl metacrilat)
             PolKmetyl metacrilat) là loại chất dẻo nhiệt,  rất bền,  cứng, trong suốt.  Do đó
             gọi là thủy tinh hữu cơ hay plexiglas không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với
             nhiệt.  Nó  cũng  bền  với  nước,  axit,  bazơ,  xăng,  ancol  nhưng  bị  hòa tan  trong
             benzen,  đồng  đẳng  của  benzen,  este  và  xeton.  Plexiglas  được  dùng  làm  kính
             máy bay, ô tô, kính trong các máy móc nghiên cứu, kính xây dựng, đồ dùng gia
             đình, trong y học dùng làm răng giả, xương giả, kính bảo hiểm, ...
           •  Poliphenolfomanđehit (PPF) có 3 dạng : Nhựa novalac, nhựa zezol, nhựa zezit.
          +  Nhựa novalac  :  Đem đun nóng hỗn hợp phenol và íomanđehit theo tỉ lệ mol  1
             :  1 có xúc tác axit được nhựa novalac (không phần nhánh).
          +  Nhựa  zezol  :  Đun  nóng  hỗn  hợp  phenol  và  fomanđehit  theo  tỉ  lệ  mol
             1  :  1,2 có xúc tác kiềm ta được nhựa zezol (mạch không phân nhánh)
          +  Nhựa  zezit  :  Trộn  nhựa  zezol  với  chất  độn  và  phụ  gia  khác  rồi  ép  khuôn  ở
             nhiệt  độ  150°c  tạo  nhựa  mạng lưới  gọi  là  nhựa  zezit.  Nhựa  zezit  không  nóng
             chảy,  không tan nhiều trong dung môi hữu cơ.  Khi  chuyển từ nhựa zezol  sang
             nhựa zezit cũng là lúc tạo hình cho đồ dùng, đồ điện,  ...
         h)  Khải niệm về vật liệu compoxit
           •  Khi trộn polime với chất độn thu được một vật liệu mới có tính chất của polime
             và chất độn,  nhưng do  độ  bền,  độ  chịu nhiệt,  ...  của vật liệu tăng rất nhiều  so
             với polime thành phần. Vật liệu ấy gọi là vật liệu compozit.
           •  Vật liệu compozit là vật liệu hỗn hợp gồm ít nhất 2 thành phần vật liệu phân
             tán vào nhau mà không tan vào nhau. Thành phần của vật liệu compozit gồm
             chất  nền  là  polime  và  chất  độn,  ngoài  ra  còn  có  một  số phụ  gia  khác.  Các
             chất  nền  có  thể  là  nhựa  nhiệt  dẻo  hay  nhựa  nhiệt  rắn.  Chất  độn  có  thể  là
             chất  sợi  như  bông,  đay,  poliamit,  amiăng,  hoặc  bột  như  silicat,  bột  nhẹ
             (CaCOg),  bột  "tan"  (3 MgO.4 SiO2.2 H2O).  Trong  vật  liệu  compozit,  polime  và
             chất độn tương hợp với nhau làm tăng tính rắn, bền, chịu nhiệt của vật liệu.


       338
   332   333   334   335   336   337   338   339   340   341   342