Page 150 - Tâm Lý Và Sinh Lý
P. 150

chống đối, giữ thế thủ... Mưòi ngón tay chạm vào nhau thành hình tháp
         tỏ rõ con ngưòi cứng rắn, tự tin hay kiêu hãnh.
             Mu bàn tay: áp hai mu bàn tay ra phía sau lung làm cho con người ta
         cảm thấy tự nhiên, bình tình, ung dung, gặp hiểm nguy không hốt hoảng,
         lo sợ. Đó là đức túữi cao cả của con ngưòi tự tm, cương nghị, mưu lược.
             Nắm  chặt  tay:  tay nắm  chặt,  mím  môi  tỏ  rõ  tinh  thần  quyết  tâm
         trước trận chiến, sẵn sàng xông lên lao thẳng về phía quân thù.  Trong
         thực tế, nắm chặt tay tỏ rõ thái độ mong đọi, hy vọng, trông chờ ở cái kết
         thúc của công việc.
             Miệng: vô tình lấy  tay úp  chặt vào miệng là  dấu hiệu muốn can
         ngăn  không nói bậy  hoặc  cần  phải biết  giữ mồm  giữ  miệng,  ớ  đây,
         bản  thân  ngưòi  nói  có  thể  sử dụng  tín  hiệu  này  cho  chính  bản  thân
         mình, nhưng  đồng  thời có  thể sử dụng khi nghe ngưòi  khác  ba hoa,
         khoác lác. Cắn móng tay hay cắn quản bút là dấu hiệu tỏ rõ đang gặp
         khó khăn, bế tắc, ép buộc,  thâm tâm  muốn  tìm ra  lối  thoát hoặc cầu
         mong được an toàn.
             Cằm:  dùng tay nắm chống cằm hoặc quai hàm tỏ ý thích  thú,  tán
         thưởng; dùng ngón cái đỡ cằm hoặc ngón trỏ đặt vào quai hàm tỏ vẻ băn
         khoăn; dùng ngón cái và bốn ngón còn lại nắm chặt cằm là dấu hiệu cho
         thấy đang suy nghĩ hay quyết định một vấn đề gì.
             Tay: khoanh tay trước ngực tỏ ý đề phòng hoặc phản đối. Dùng tay
         này nắm chặt cổ tay kia tỏ rõ trong lòng đang có điều gì bực bội, rất khó
         ghìm mình lại được.
             Chân: ngồi xếp bằng, rung đùi chiíng tỏ trong lòng có điều  gì vui
         thích, phấn chấn. Nắm chặt chân chữ "ngũ", mắt nhìn đăm chiêu chứng
         tỏ lòng đang suy nghĩ miên man. Ngồi bó gối ngâm nga cho thấy trong
         lòng thảnh thoi, thư thái.
              Đầu; hầu như ở tất cả các nước, gật đầu là dấu hiệu tỏ ý tán đồng, lắc
         đầu là phủ đứih, không tán thành. Nhưng ở một số nước như Nepal, An
         Độ, Pakistan và Albani thì ngược lại, lắc đầu là đồng ý gật đầu là không
         đồng ý.
              Ngôn ngữ thân  thể theo nghĩa  rộng còn bao gồm cả nét mặt,  ánh
         mắt, nụ cưòi... sau này chúng tôi sẽ có dịp quay trở lại.







                                         <  150  >
   145   146   147   148   149   150   151   152   153   154   155