Page 74 - Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
P. 74

ký. Cũng như thời kỳ suy giảm (1997-2003), do đã cam kết
      từ những năm trưốc,  khi xin cấp phép  đầu tư,  lượng vôn
      đưỢc giải ngân đã không giảm nhiều lắm. Trong giai đoạn
      4 năm (2009-2012), Việt Nam đã cấp phép cho 4.731 dự án
      FDI  mới  với  tổng  sô' vốn  đăng  ký  là  71,6  tỷ  USD,  bình
       quân mỗi năm cấp phép cho gần 1.200 dự án với lượng vốn
       đăng ký đạt xấp xỉ  18 tỷ USD.  Đặc biệt đáng khích lệ là
       trong  giai  đoạn  này,  sô' vô'n thực  hiện vẫn  duy trì ỏ  mức
       khá cao và  ổn  định.  Tính trung bình  giai  đoạn  này,  mỗi
       năm  đã có  gần  11  tỷ USD  được  giải  ngân.  Quy  mô  bình
       quân một dự án giai đoạn này giảm mạnh, chỉ bằng 1/3 so
       với thồi kỳ trước và đạt mức 15 triệu USD/dự án.

           Nguyên nhân suy giảm trong dòng vô'n FDI giai đoạn
       này đến từ cả hai phía, về phía nhà đầu tư, do cuộc khủng
       hoảng kinh  tê' thê' giối  trầm  trọng  kéo  dài  từ  năm  2008
       đến nay khiến các nhà  đầu tư nước ngoài  gặp  nhiều khó
       khăn trong việc  đầu  tư ra  bên  ngoài,  về phía Việt Nam,
       tình  hình  kinh  tê' khó  khăn,  kinh  tế vĩ  mô  luôn  ỏ  trạng
       thái bất ổn định khiến môi trường đầu tư trở nên xấu đi.
       Sức  hấp  dẫn  của  một  nền  kinh  tê' mới  trở  thành  thành
       viên chính thức của  WTO  ngày càng  giảm  sút.  Hơn  nữa,
       sau  một  vài  năm,  những  công  ty  nưốc  ngoài  muốn  khai
       thác lợi thê' so sánh của Việt Nam  khi là thành viên của

       WTO  thì  đã  thành  lập  xong  công  ty.  Vì  thế,  lượng  vốn
       đăng ký và sô' dự án khó có thể tăng lên mãi được nữa.
           Như vậy, cùng vối chính sách đổi mới,  mở cửa từ cuổl
       những năm 80 của thê' kỷ XX, Việt Nam đã nhiều lần sửa
       đổi Luật đầu tư nưốc ngoài tại Việt Nam nhằm xây dựng

                                                               73
   69   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79