Page 66 - Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
P. 66
bản thì các văn bản pháp luật khác đã quy định những
thủ tục đăng ký đầu tư hết sức phức tạp, chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan phê duyệt. Một
hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp phải qua sự kiểm tra
của rất nhiều cơ quan cả ở cấp trung ương và địa
phương, do đó để thành lập doanh nghiệp nhà đầu tư
phải mất nhiều thòi gian hơn nhiều so với quy định 3
tháng trong Luật đầu tư nưốc ngoài tại Việt Nam. Điều
này đã làm chậm quá trình triển khai dự án của các
doanh nghiệp FDI. Đối vối các nhà đầu tư nước ngoài,
đây là những năm đầu tiên mở cửa của Việt Nam, môi
trường kinh doanh còn mới lạ nên họ phải thận trọng
thăm dò, chưa vội đầu tư ngay cũng là điều dễ hiểu.
Trong 3 năm 1988-1990 đã có 214 dự án FDI được cấp
phép với số vốn đăng ký là 1.582 triệu USD. Các dự án
giai đoạn này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thăm dò
và khai thác dầu khí và bất động sản. vể hình thức đầu
tư thì chủ yếu là liên doanh và hợp đồng hỢp tác kinh
doanh. Quy mô bình quân một dự án đạt mức 7,4 triệu
USD, trong đó phần lốn các dự án có quy mô nhỏ, dưối 5
triệu USD (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Làn sóng đầu tư thứ nhất (1991-1996)
Trong giai đoạn này cả sô lượng dự án được cấp
phép và sô vôn đầu tư đều tăng mạnh. Tính toàn giai
đoạn Việt Nam đã cấp phép cho 1.784 dự án, với số vôn
đăng ký lên đến 25,4 tỷ USD. Sô vôn thực hiện trong
giai đoạn này cũng tăng nhanh qua các năm, đạt tốíc độ
trung bình 44%/năm. Quy mô trung bình một dự án đã
65