Page 63 - Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
P. 63
đo là triệu USD thể hiện bên cột trái, trong khi đó đồ thị
hình dây thể hiện số dự án được cấp phép vối thưốc đo là
cột phải. Nhìn vào đồ thị có thể thấy, ngoại trừ một sô'
năm đặc biệt như năm 2008 khi số vốh đăng ký tăng vọt
do Việt Nam tham gia vào WTO nhưng số vốn giải ngân
không tăng nhiều, các năm còn lại, cả ba thưốc đo (số vốn
đăng ký, sô' vô'n thực hiện, sô' dự án được cấp phép) có
diễn biến khá song hành với nhau. Khi sô' dự án được cấp
phép tăng, sô' vốn đăng ký tăng thì sô' vô'n thực hiện cũng
có xu hưống tăng. Tuy nhiên, trong tất cả các năm thì sô'
vốn đăng ký bao giò cũng cao hơn nhiều so vối sô' vốh
thực hiện. Sô' liệu tổng hỢp 25 năm thu hút FDI cho thấy,
số vốh thực hiện chỉ đạt 47%^ tổng vốn đăng ký. Tỷ lệ
này dường như khá thấp so với các nước trên thê' giối và
so với kỳ vọng của Việt Nam nhưng cũng phần nào lý giải
được bởi sô' vốh đăng ký chỉ phản ánh cam kết (như một
lồi hứa) của các nhà đầu tư và nó phụ thuộc vào niềm tin,
kỳ vọng của nhà đầu tư vào hoạt động kinh doanh của họ
trên cơ sở những thay đổi chính sách, pháp luật của Việt
Nam, trong khi đó, sô' vốh thực hiện lại phản ánh tiềm
lực thực tê của nhà đầu tư, diễn biến thực tê' của môi
trường kinh doanh trong nưốc và một phần là những cam
kết trước đó.
1. Đào Quang Thu (2013): Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam: 25 năm thu hút và phất triển, Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết
25 năm thu hút đầu tư nưốc ngoài, do Bộ Kế hoạch đầu tư tổ chức
năm 2013.
62