Page 67 - Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
P. 67
lớn gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 1988-1990, tăng từ
7,4 triệu USD/dự án lên trên 14 triệu USD/dự án. Đặc
biệt trong nửa sau của giai đoạn này số dự án có quy mô
lớn đã tăng lên nhanh chóng. Các dự án lớn này tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực khai thác dầu khí, xây dựng
kết cấu hạ tầng, công nghiệp ôtô, khách sạn, du lịch,
viễn thông và bất động sản.
Có nhiều nguyên nhân có thể giải thích cho sự “bùng
nổ” trong thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn
này. Thứ nhất, môi trường đầu tư đã được cải thiện
đáng kể. Trong giai đoạn này, Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam đã được sửa đổi hai lần vào năm 1990 và
năm 1992 theo hướng dành nhiều ưu đãi hơn cho các
nhà đầu tư nưóc ngoài. Các luật liên quan khác đã được
ban hành và đi vào thực hiện. Bên cạnh Nghị định sô'
28/HĐBT ngày 6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nhiều
văn bản pháp luật khác liên quan đến việc thi hành
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng được ban
hành. Thêm nữa, nhiều rào cản đôi vói hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Việt Nam dần dần được dỡ bỏ như
Lệnh cấm vận thương mại đôl với Việt Nam của Mỹ năm
1994, Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN năm
1995^.. Thứ hai, lần đầu tiên ban hành Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam trong bốì cảnh tiến hành cải
1. Xem Schaumburg Muller: "Rise and Fall of FDI in Vietnam
and Its Impact on Local Manuíacturing Upgrading", the European
Journal of Development Research, Vol.15, No.3.
66