Page 259 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 259

C¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ xuất xứ hàng hóa                             259

                  3. Tổ chức cấp C/O

                  a) Tổ chức cấp C/O là các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu
            vực thuộc Bộ Thương mại, các đơn vị thuộc Phòng Thương mại và
            Công nghiệp Việt Nam;

                  b) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam uỷ quyền cho
            các đơn vị trực thuộc cấp C/O và chịu trách nhiệm về hoạt động của
            các đơn vị đó. Việc uỷ quyền, chấm dứt uỷ quyền phải được kịp thời
            báo cáo Bộ Thương mại biết để giải quyết các công việc liên quan;

                  c) Việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy
            dép xuất khẩu đi thị trường EU do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu
            vực trực thuộc Bộ Thương mại tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng
            Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu thực hiện;

                  d) Bộ Thương mại uỷ quyền cho Phòng Thương mại và Công
            nghiệp Việt Nam  cấp các mẫu C/O còn lại được liệt kê tại điểm a,
            khoản 2, mục I của Thông tư này. Danh sách các Tổ chức cấp C/O sẽ
            được  Bộ  Thương  mại  và  Phòng  Thương  mại  và  Công  nghiệp  Việt
            Nam công bố theo từng thời điểm;

                  đ) Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động của các Tổ
            chức cấp C/O, Bộ Thương mại sẽ đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ
            chức cấp C/O đó;

                  e) Bộ Thương mại công khai danh sách các Tổ chức cấp C/O
            trên trang web của Bộ Thương mại.

                  4. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin

                  a) Tổ chức cấp C/O phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin
            hàng ngày  (kể cả trường hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về
            tình hình cấp C/O và gửi về Bộ Thương mại. Việc cập nhật thông tin
            tuân theo chuẩn do Bộ Thương mại quy định;

                  b) Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày báo
            cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ
            có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày
            làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo
            cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau
   254   255   256   257   258   259   260   261   262   263   264