Page 258 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 258
258 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
b) Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý
do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối.
8. Lệ phí cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp C/O cho Tổ chức cấp
C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O quy định theo chế độ hiện
hành của Bộ Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp C/O phải
được niêm yết công khai tại nơi cấp.
9. Kiểm tra lại xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu của nước nhập
khẩu
Trong trường hợp Hải quan của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập
khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc các cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ
chức cấp C/O của Việt Nam sẽ tiến hành xác minh xuất xứ của hàng
hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu trên đây trong thời
gian sớm nhất nhưng không quá sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được
đề nghị kiểm tra. Trường hợp Tổ chức cấp C/O không thể trả lời trong
thời hạn sáu (06) tháng thì phải thông báo với cơ quan Hải quan đã
yêu cầu.
III. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
1. Lưu trữ hồ sơ
Bản sao C/O do Tổ chức cấp C/O cấp và hồ sơ xin cấp C/O phải
được Tổ chức cấp C/O, Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O lưu
trữ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày C/O được cấp. Riêng đối với
C/O được cấp, Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O phải lưu
đúng bản sao do Tổ chức cấp C/O đã cấp. Bản phô tô sao y của bản
sao C/O này chỉ có giá trị tham khảo.
2. Thẩm quyền ký C/O
Bộ Trưởng Bộ Thương mại hoặc Chủ tịch Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam chỉ định những người có thẩm quyền ký
C/O tùy theo từng loại C/O.