Page 244 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 244
244 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
Điều 11. Các yếu tố gián tiếp không được xét đến khi xác
định xuất xứ hàng hoá
Xuất xứ của công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, năng lượng
được sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc nguyên liệu được sử dụng
trong quá trình sản xuất nhưng không còn lại trong hàng hóa hoặc
không được tạo nên một phần của hàng hóa không được xét đến khi
xác định xuất xứ hàng hóa.
Chương IV
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA;
THỦ TỤC KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu
1. Giấy chứng nhận xuất xứ do các tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ cấp theo mẫu quy định.
2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu phải nộp cho tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bộ hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bộ hồ sơ đó.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tiến hành kiểm tra bộ
hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời
điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần phải
kiểm tra thực tế thì thời hạn cấp có thể kéo dài nhưng không quá 05
ngày làm việc.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ không được cấp nếu hàng hoá
xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chí về xuất xứ quy định tại Nghị
định này hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp không hợp lệ.
5. Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực
xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trách
nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ
quan đã yêu cầu.