Page 245 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 245
C¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ xuất xứ hàng hóa 245
Điều 13. Quy định các trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan
Trong những trường hợp sau, Giấy chứng nhận xuất xứ đối với
hàng hoá nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan tại thời điểm làm
thủ tục hải quan:
1. Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt
Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng
các chế độ ưu đãi đó.
2. Hàng hóa có xuất xứ từ những nước được Việt Nam cho
hưởng ưu đãi theo thuế suất tối huệ quốc Việt Nam trên cơ sở có đi có
lại hoặc trên cơ sở đơn phương.
Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận xuất xứ thì người
nhập khẩu phải có cam kết hàng hóa có xuất xứ từ những nước đó và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội
dung cam kết đó.
3. Hàng hoá thuộc diện phải tuân thủ theo các chế độ quản lý
nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo các Điều
ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước hoặc nhóm
nước cùng là thành viên.
4. Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế
thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội,
sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.
5. Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông
báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan,
biện pháp hạn chế số lượng.
Điều 14. Xác nhận trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
Người nhập khẩu nếu có nhu cầu xác nhận trước xuất xứ cho
hàng nhập khẩu phải gửi văn bản, tài liệu liên quan đề nghị cơ quan