Page 246 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 246
246 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
Hải quan xác nhận bằng văn bản về xuất xứ cho lô hàng sắp được
nhập khẩu.
Điều 15. Thủ tục xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá
nhập khẩu
1. Sau khi nhận được bộ hồ sơ đăng ký Tờ khai Hải quan của
người nhập khẩu, cơ quan Hải quan tiến hành xem xét việc xác định
xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu.
2. Đối với hàng hoá đã nhập khẩu phù hợp với hàng hoá được
nêu trong xác nhận trước về xuất xứ, cơ quan Hải quan không xác
định lại xuất xứ. Trường hợp phát hiện hàng hoá đã nhập khẩu không
phù hợp với hàng hoá được nêu trong xác nhận trước về xuất xứ, cơ
quan Hải quan căn cứ theo các quy định tại Nghị định này để xác định
lại xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu.
3. Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ
hoặc mức độ chính xác của thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng
hoá, cơ quan Hải quan có thể gửi yêu cầu kiểm tra cùng với Giấy
chứng nhận xuất xứ có liên quan tới tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và các thông tin nghi ngờ
về tính xác thực của Giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ của hàng
hoá đang xem xét.
4. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng
ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được phép thông quan theo các thủ tục
hải quan thông thường.
5. Việc kiểm tra được quy định tại khoản 3 Điều này phải được
hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày, kể từ
thời điểm người nhập khẩu nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 16. Lưu trữ và giữ bí mật thông tin
1. Hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, xác
định xuất xứ được tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, cơ quan Hải
quan, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ lưu trữ ít nhất trong
ba (03) năm, kể từ ngày cấp hoặc ngày xác nhận.