Page 243 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 243
C¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ xuất xứ hàng hóa 243
2. Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao
gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần.
3. Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng;
đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn
giản khác.
4. Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu,
nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.
5. Việc trộn đơn giản các sản phẩm, kể cả các thành phần khác
nhau, nếu một hay nhiều thành phần cấu thành của hỗn hợp không đáp
ứng điều kiện đã quy định để có thể được coi như có xuất xứ tại nơi
thực hiện việc này.
6. Việc lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên
một sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ khoản 1 đến
khoản 6 Điều này.
8. Giết, mổ động vật.
Điều 10. Xác định xuất xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng,
dụng cụ, hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc bị tháo rời
1. Vật phẩm dùng để đóng gói, nguyên liệu đóng gói, và bao bì
của hàng hoá được coi như có cùng xuất xứ đối với hàng hoá mà nó
chứa đựng và thường dùng để bán lẻ.
2. Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hoá; phụ kiện,
phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hoá với chủng loại số lượng phù hợp
cũng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
3. Hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình trạng bị tháo rời
được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do điều kiện vận tải hoặc
sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập
khẩu có yêu cầu, xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng được
coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.