Page 239 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 239
C¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ xuất xứ hàng hóa 239
5. Tổ chức và cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương
mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Xuất xứ hàng hóa” là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất
ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản
cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng
lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
2. "Quy tắc xuất xứ ưu đãi" là các quy định về xuất xứ áp
dụng cho hàng hóa có thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về
phi thuế quan.
3. "Quy tắc xuất xứ không ưu đãi" là các quy định về xuất xứ áp
dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại khoản 2 Điều này và trong các
trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử
tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số
lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê
thương mại.
4. "Giấy chứng nhận xuất xứ" là văn bản do tổ chức thuộc quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên những quy
định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của
hàng hoá đó.
5. "Chuyển đổi mã số hàng hóa" là sự thay đổi về mã số HS
(trong Biểu thuế xuất nhập khẩu) của hàng hóa được tạo ra ở một quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu không
có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này.
6. "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" là phần giá trị gia tăng có được
sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến
các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này
so với tổng trị giá của hàng hoá được sản xuất ra.
7. "Công đoạn gia công, chế biến hàng hoá" là quá trình sản xuất
chính tạo ra những đặc điểm cơ bản của hàng hóa.