Page 253 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 253

Chiều rộng toàn phần                  “ CAO 6  1  5  /  ^   .   —  CAC 7 7/16^^
        Tính chiều rộng toàn phần bằng cách  =    I i .ĩ  , — ..r d l^  o'ỗ.
    lấy tổng số bậc thang trừ đi một và  nhân
                                                        R ^H hU I^Ộ N ^
                                           rCHẾURỘNG*
    với giá  trị  chiều rộng bậc thang.  Lấy các   ĨOÀN PHẤN  140*   TOÀN PHẢN  Ì23 5'
    số từ ví dụ nêu trên, chiều rộng toàn phần    Hình 46-18
    của thang  14 bậc sẽ  là  (14 -  1)  X  9Vế in =
    123Vz in., và thang 15 bậc sẽ  là  (15 -  1)  X
    10 =  140 in.
        Các kết quả của ví dụ  này được minh
    họa trên Hình 46-18.                  DÀN lÓT   DÀN tÓT CẦU DÀN tÓT CẲU   DÀN o c  BÊN
                                                            DÀN o c  BÊN
                                          DÀN lÓT
                                          D J 3 l CẦU
                                                           a À N G   IHỀPGÔC
        Cầu  thang thường dược  đỡ  bằng dàn   DƠSl CẦU   "HANG GHÉP •HANG GHÉP  aÀNG IHỀP G í)
                                          TH
                                          THANG G ổANG GỒ
    đỡ lót dưđi hoặc dàn đỡ bên. Dàn lót dưới     Hình 46-19
    là  kiểu thanh  hoặc  tấm  đỡ  bên  dưới, các
    bậc thang tựa lên dàn đỡ. Dàn đỡ bên gồm
    các  thanh  đỡ  hai  bên  bằng kim loại;  các
    bậc  thang  ở  giữa  và  được  đỡ  bằng  các
    thanh ngang nối với các thanh đỡ hai bên.
        Khi  lắp  dựng  cầu  thang  đơn  giản,    Hình 46-20
    thường dùng dàn lót dưới bằng gỗ, và kiểu
    dàn  đỡ  bên  thường  dùng  thép  kết  cấu,
    Hình 46-19.
    Chiều  dài cẩu thang
    Chiều dài dàn đở cầu thang có thể lớn hơn
    hoặc  nhỏ  hơn  chiều  dài  cầu  thang,  tùy   Hình 46-21
    theo  cấu  trúc  được  chọn.  Chiều  dài  thực
    của dàn lót hoặc dàn đỡ bên  được xác định  trong quá  trình  thiết kế; vài
    kiểu kết cấu được minh họa trên Hình 46-20.
        Chiều dài cầu thang thường được xác định bằng cách  lập tỷ  lệ  chiều
    rộng và  chiều cao  toàn  phần  trên  thước vuông (êke),  Hình  46-21.  Sô  đo
    giữa hai  điểm trên hai cạnh  thước vuông là  chiều dài cầu thang (ứng với
    cạnh  huyền  trên  tam giác vuông).  Dù  chiều  dài  cầu  thang có  thể không
    hoàn  toàn  chính  xác  là  cạnh  huyền  của  tam  giác  vuông  có  các  cạnh  là
    chiều rộng và chiều cao toàn phần, nhưng có thế’ coi đây là giá trị gần đúng
    với thực tiễn. Sai sô' tương đối nhỏ. Ngoài ra, có thế’ tính toán chiều dài cầu
    thang bằng cách dùng lượng giác hoặc phương trình Pythagore.
        Chiều dài  sơ bộ  của cầu thang, cần thiết để lập sơ đồ  mặt bằng, tùy
    thuộc vào kiểu kết cấu được chọn, và trong nhiều trường hợp, chiều dài này
    phải lớn hơn chiều dài cầu thang thực.

     Dàn dỡ ló t dưới cầu thang
     Dàn  đỡ  lót dưới  phải  được  bô' trí  với  cạnh  trên  của  bậc  thang  là  đường
     chuẩn trên.  Cạnh các bậc thang phải tiếp xúc với đường chuẩn trên này.


                                                                253
   248   249   250   251   252   253   254   255   256   257   258