Page 64 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 64

Lổp phủ                         Ghi chú
            Các kim  loại  hợp kim  Cunq cấp hàrri lượnq hơp kim cho kim loại hàn lắnq đọnq.
                              Cung cấp khí bảo vệ hồ quang; điều chỉnh pH của xỉ; cung
            Calci íluoride
                              cấp cả tính lưu độnq và tính hòa tan của các oxide kim loại.
                              Tăng cường cho lớp phủ  điện  cực;  cung cấp tính  đàn  hồi
            Đất sét và gôm
                              để đùn ép lớp phủ  dẻo của điên cưc.
            Perromangan        Bổ sung hàm lượng mangan và silic vào kim loại hàn lắng
            và terrosilic     đọnq; giúp khử oxv đối với kim  loại hàn  nóng chảy.
            Sắt hoặc mangan   Điều chình tính chất của xỉ; điều chỉnh tính lưu động của xl;
            oxide             sắtoxide vái các lượng nhỏ có tác dụng ổn đinh hổ quang.
            Bôt sắt           Cung cấp kim  loại hàn bổ sung trong quá trình hàn.
            Carbonate kim  loại  Cung cấp khi quyển  khử oxy;  diều chỉnh  pH  của xỉ.
            Silicate vô cơ    Tăng cưòng cho lớp phủ  điên cực; tạo xỉ.
                              Tạo  ra  xỉ  rất  lỏng  và  đông  cứng  nhanh,  dễ  loại  bỏ;  cung
            Titan dioxide
                              cấp sự lon  hóa cho hổ  quang.
           sản xuất. Vì vậy, luôn luôn tham  khảo sổ tay kỹ thuật của nhà sản
           xuất điện cực để biết khoảng dòng điện được đề  nghị  cho điện cực
            bạn  định  sử dụng.  Ghi  nhớ,  giá  trị  dòng  điện  không  chỉ  thay  đổi
           theo chiều dày vật liệu được hàn mà còn thay đổi theo vị trí hàn. Ví
            dụ, khoảng dòng điện dùng cho các đường kính điện cực khác nhau
            khi hàn đứng và hàn ngửa sẽ hơi thấp hơn khoảng dòng điện dùng
            trong  hàn  phẳng.  Bảng  4-9  trình  bày  các  khoảng  dòng  điện  và
            đường kính  điện cực để  làm  cơ sở  so  sánh.

            Phân loại điện cực
            Tất cả các điện cực thép mềm và hợp kim thâ'p được phân loại bằng
            bôn hoặc năm  chữ sô' theo sau mẫu tự E.  Các điện cực này được gọi
            là điện cực que, không còn sử dụng mã màu để nhận diện. Ký hiệu
            phân loại  của AWS được đóng dấu lên bề  m ặt lớp phủ  điện cực và
            được trình  bày trong các Bảng 4-10  đến  4-14.
            Đặc tính làm việc của điện cực
            Có  thể  phân  chia  các  điện  cực  theo  đặc  tính  làm  việc  của  chúng
            thành ba loại; điện cực đông cứng nhanh, điện cực đông cứng - điền
            đầy,  và  điện  cực  điền  đầy  nhanh  (các  Bảng  4-15,  4-16,  và  4-17).
            Bạn sẽ  gặp những trường hợp mà mối hàn có  thể yêu cầu điện cực
            có  sự kết hợp  ba loại  này.





            6 4
   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69