Page 133 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 133
Độ bền kéo của gang dẻo thay đổi từ 30.000 psi đến 100.000 psi,
tùy theo câu trúc căn bản là ferrite hoặc pearlite. Nhóm gang dẻo
íerrite có độ bền kéo thấp (53..000 psi trở xuống); nhóm pearlite có
độ bền kéo cao (60.000-100.000 psi). Hầu hết gang dẻo được sản
xuất với độ bền kéo 40.000 - 50.000 psi. Lưu ý, độ bền kéo của gang
dẻo tăng, tính dẻo sẽ giảm.
Hàm lượng carbon trong gang dẻo khoảng 2 đến 3% và phải ở
dạng kết hợp (carbon tự do hoặc graphit không thể tạo ra tính dẻo).
Gang dẻo bền và dai hơn gang xám, tính gia công tô't, nhưng do
tính dẻo, tính hàn của gang dẻo bị hạn chế.
Phương pháp liên kết thích hợp đối với gang dẻo là hàn bằng
ngọn lửa oxyacetylene và hàn thau, trong đó, phương pháp hàn
thau thông dụng hơn, vì sử dụng nhiệt độ thâ'p. N hiệt độ hàn cao sẽ
làm giảm tính dẻo, và gang dẻo trở lại với các đặc tính của gang
trắng. Vì lý do này, các phương pháp hàn nhiệt độ cao (hồ quang
kim loại dược bảo vệ, hồ quang carbon,...) không thích hợp với gang
dẻo, trừ khi sử dụng nhiệt độ khoảng 1400 - 1450'’F hoặc thấp hơn.
GANG CẨU
Được gọi là gang cầu vì sự hiện diện của graphit trong th àn h phần
cấu tạo của gang tạo thành các bướu nhỏ. Điều này giúp gang cầu
chịu va đập tô't hơn gang xám. Các bướu graphit được tạo ra khi bố
sung magne vào kim loại nóng chảy trong quá trình sản xuất.
Gang cầu có điểm nóng chảy hơi thấp hơn gang xám. Phương
pháp nhiệt luyện đặc biệt và sự bổ sung các nguyên tố hợp kim làm
cho gang cầu mang các tính chát của gang xám và thép. Nguyên tô
chính giúp gang cầu có các dặc tính này là magne.
Độ bền kéo của gang cầu khoảng 60.000 đến 120.000 psi, tùy
theo thành phần cấu tạo của kim loại chính, phương pháp tạo ra
cấu trúc cầu, và nhiều yếu tố khác.
Chú ý
Có thể sử dụng kỹ thuật hàn oxyacetylene và phương pháp hàn thau
bằng ngọn lửa oxyacetylen để hàn gang cầu.
GANG TRẮNG
Gang trắng, còn gọi là gang độ bền cao, được sản xuất từ sắt thỏi
bằng cách làm nguội vật đúc này rât nhanh để tách carbon ra khỏi
132