Page 132 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 132
ứng dụng tiêu biểu là hàn chân đế và khung máy, vỏ máy, và các
khớp nôi đường ống.
GANG HỢP KIM
Có thể bổ sung nickel, molybden, chrom, đồng, nhôm, và nhiều
nguyên tô khác vào gang xám để tạo ra hợp kim có các tính chất
mong muốn (tăng khả năng chông ăn mòn, độ bền). Ví dụ, gang
nickel sẽ có khả năng chông ăn mòn và mài mòn tô't hơn gang xám,
và gang molybden có độ bền kéo cao hơn.
Chu ý
Người thợ hàn cần nghiên cứu các đặc điểm của nguyên tố hỢp kim để
có cách xử lý thích hợp khi hàn các loại gang hỢp kim. Ví dụ, gang nhôm
có vấn đề là oxide nhôm sẽ hình thành trên bề mặt trong quá trình hàn.
GANG XÁM
Gang xám (đôi khi được gọi là sất xám) là hợp kim gồm sắt, carbon,
và silic. Phosphor cũng thường hiện diện với hàm lượng rất nhỏ.
Bản phân tích hóa học thay đổi theo thành phần cấu tạo của gang
xám. Ví dụ, hàm lượng silic có thể thay đổi từ 1 đến 3%, hàm lượng
carbon khoảng 2,5 - 4% (ở trạng thái tự do hoặc dưới dạng graphit).
Các lượng này thay đổi theo ứng dụng của gang xám. Gang xám
chứa khoảng 3 - 3,7% carbon; độ bền kéo thay đổi từ 10.000 đến
60.000 psi, tùy theo loại cụ thể.
Chú ý
Hiệp hội Thí nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ (ASTM) đã đưa ra hệ thống
phân loại dựa trên độ bền kéo của các loại gang xám. Gang xám có độ
bền kéo tối thiểu 10.000 psi thuộc loại 10; gang xám có độ bền kéo tối
thiểu 20.000 psi thuộc loại 20;... Tất cả có bảy loại.
Điểm nóng chảy của gang xám xấp xỉ 2150“F. Độ dẻo của gang
xám khá thấp, biểu thị qua sự biến dạng rất ít tại các vết gãy, và
gần như không có khả năng chịu va đập. Gang xám thường dễ gia
công và có thể hàn. Chúng cũng dễ đúc theo nhiều hình dạng khác
nhau. Chú ý: Không thể rèn gang xám ở nhiệt độ bất kỳ.
GANG DẺO
Gang dẻo được chê tạo bằng cách ủ hoặc nung gang trắng trong thời
gian dài rồi để nguội từ từ. Sự nhiệt luyện này làm tăng khả năng
chống va đập, độ bền, và tính dẻo. Do đó, gang dẻo có khả năng chịu
các loại ứng suất này tô"t hơn gang xám.
131