Page 2 - Quốc Âm Thi Tập
P. 2

VIỆN VIỆT-HỌC


                                                          A- VÔ ĐỀ
                                                          I-  VÔ ĐỀ

                                                       1. Thủ vĩ ngâm 1
               1.
               Góc thành Nam, lều một gian,
               No nước uống, thiếu cơm ăn.
               Con đòi trốn, dễ ai quyến,
                   2
               Bầy  ngựa gầy, thiếu kẻ chăn.       [ bà]
               Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá,
               Nhà quen xuế xoá ngại nuôi vằn.
               Triều quan chẳng phải, ẩn chẳng phải,
               Góc thành Nam, lều một gian.
               PHỤ CHÚ:
                   1) Thủ vĩ ngâm là một thể thơ theo đó câu cuối [vĩ] lặp lại câu đầu [thủ];
                    bài thơ nầy không có tên [vô đề].
                   2)  bà = bầy
                                                                                    3
                       CHÚ THÍCH:  Theo bài tựa của Trần-khắc-Kiệm đề ở Ức Trai Di tập (ngày   tháng 2 năm Hồng Đức thứ
                  II (1480), thì bài thơ này là bài Ức-Trai tiên sinh làm, khi bị người Minh bắt giữ trong thành. Chúng thấy tiên
                  sinh là bậc đại tài, muốn dùng làm quan, nhưng biết không thế nào dụ nổi, lại càng kính trọng. Sau vì được bỏ

                  lỏng, tiên sinh tìm kế trốn thoát, rồi đi theo Lê-Lợi ở Lỗi-giang.
                            4
                       Bản B   trong tập thơ không có bài này, nhưng trái lại trong thiên Lịch , sau khi chép việc tiên sinh khi từ
                  biệt phụ thân Phi Khanh bị quân Minh bắt đi, có chua cả bài, có đôi chữ khác, như sau:
                             Góc thành Nam, lều một căn,

                             No nước uống, thiếu cơm ăn.
                             Con đòi trốn, dễ ai khiến,
                             Bầy ngựa gầy, thiếu kẻ chăn.
                             Ao vợi hẹp hòi, nào dưỡng cá,

                             Nhà quen thuể thoả, ngại nuôi vằn.
               PHỤ CHÚ:
                   3) Ngày lành tháng hai năm Canh Tý, Hồng Đức 11 (1480).
                   4) Tài liệu không ghi bản B là bản nào.
                                                     II. Ngôn Chí [21 bài]
                                                              1
               2.

               Thương, Chu bạn cũ các chư đôi,
               Sá lánh thân nhàn thủa việc rồi.
               Gội tục, trà thường pha nước tuyết,

               Tầm thanh trong vắt tiễn chè mai.



               2                             QUỐC ÂM THI TẬP TVG-PTĐ
   1   2   3   4   5   6   7