Page 76 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 76
ĐAU ĐẦU DO u NÃO
4. u ngoại bì thần kinh nguyên thuỷ (Primitive
neuroectodermal tumor), u nguyên tuỷ bào
(medulloblastoma): 6 đến 8%.
5. u sọ hầu (Craniopharyngioma): 3%
6. u bao sợi thần kinh (Schwannoma): 6%
7. u bạch huyết (Lymphoma): 1 đến 2%
8. u nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma): 1
đến 2%
9. u tế bào phôi (germ cell tumor): ví dụ, u phôi
(germinoma), u tế bào tuyến tùng: 1 đến 3%
10. Các u khác: từ 5 đến 10%
(CT. Anne G.Osborn MD, F.A.C.R. Diagnostic
Neuroradiology, M.Mosby, 1994, 401 - 408)
II. SINH LÝ BỆNH SINH
Cơ chế sinh đau đầu của u não rất phức tạp. Trong
hộp sọ, có những tổ chức không có cảm giác đau và những
tô chức nhậy cảm với cảm giác đau.
1. Nếu u phát triển trong chất não thì bản thân tổn
thương đó thực chất không gây đau, vì não cũng như một
sô" tổ chức khác không nhậy cảm đau (những mạch máu
trong não, màng mềm não, công Sylvius, những não thất
và đám rối mạch mạc).
2. Đau đầu của u não: chỉ có thể là hậu quả tác động
của u vào những cấu trúc nhậy cảm đau trong hộp sọ:
những thân động mạch và tĩnh mạch lớn của nền sọ,
những xoang tĩnh mạch lốn nói chung, màng cứng lân
cận của những xoang này. Cũng cần nhắc lại là màng
cứng bao phủ nền sọ và lều tiểu não có nhậy cảm đau, còn
màng cứng ở khu vực vòm lồi cũng như ở liềm não không
nhậy cảm đau. Còn nhậy cảm đau nữa là những thân
thần kinh của những dây thần kinh cảm giác (dây tam
thoa, dây trung gian Wrisberg và những dây hỗn hợp IX,
76