Page 403 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 403

PHÒNG VÀ CHỮA CÁC  BỆNH ĐAU ĐẦU


         rằng  ở  những  bệnh  nhân  đau  đầu  kiểu  này,  các  động
         mạch nuôi dưỡng cơ của những cơ vùng gáy bị co hẹp  nên
         có tác giả (Ryan,  1954) coi loại đau cơ này như dạng đau
         do mạch máu.
             ở các xứ Anglo  -  Saxon, chứng đau đầu này được gọi
         là  "đau  đầu  căng  trương  lực"  (tension  headache).  Đặc
         điểm  áp  lực gây đau của những khôi cơ này có tính chất
         chọn lọc, còn cột sông cô thì không đau và không cứng.
             Có một sô' thầy thuốc không khám xét và phân tích kỹ
         những triệu chứng,  nên thường có chẩn đoán quá mức là
         hư khớp  cột  sông  cổ.  Kết  quả  X  quang  chụp  cột  sống cổ
         của  những  người  trên  40  tuổi  dù  là  những  dấu  hiệu  X
         quang kín đáo hư khớp ở C5 - C6,  C6 - C7 cũng chỉ có thể
         gây triệu chứng đau rễ thần kinh  chứ không thể gây đau
         cơ  gáy  được.  Theo  kinh  nghiệm,  trước  một  bệnh  nhân
         dưới 40 tuổi mang theo nhãn hiệu hư khớp cột sông cổ với
         những hồ sơ X quang không có ý nghĩa, đã chịu thất vọng
         bởi sự vô hiệu của những thuốc giảm  đau và những biện
         pháp  xoa  bóp,  tẩm  quất,  bấm  huyệt,  châm  cứu...,  lại  co
         biếu  hiện  lâm  sàng của  hội chứng Atlas,  tuy không đầy
         đủ  thì  đã  gợi ý  ngay tới  chẩn đoán  đau  đầu  căn  nguyên
         tâm  lý.  Có  một  điểm  cần  lưu ý để phân biệt  là  ở những
         bệnh  nhân  đau  gáy  này  khi  nằm  thì  hết  đau,  chứng  tỏ
         tầm quan trọng của yếu tố tư thế  do các cơ gáy phải giữ
         dựng cân bằng tư thế đầu nên đã phát sinh đau.
             Cũng cần nhắc thêm rằng bệnh lý cột sông cổ (bệnh lý
         đĩa  đệm  hay  khớp  đốt  sông),  ngoài  những  triệu  chứng
         đau của hội chứng cột sông cục bộ tiến triển bệnh có thể
         dẫn đến hai hội chứng cơ bản là hội chứng tổn thướng rễ
         thần kinh (hội chứng cổ - đầu hay hội chứng cổ -  vai hoặc
         cô  -  vai  -  cánh tay tuỳ theo định khu biến đổi bệnh lý ở
         cột  sống)  và  hội  chứng  thiểu  năng  tuần  hoàn  não  sống
         nền. Bảng lâm sàng của hai hội chứng này khác hắn đau



                                                                   403
   398   399   400   401   402   403   404   405   406   407   408