Page 338 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 338

ĐAU ĐẦU  CĂN  NGUYÊN  c ổ


         kịp thòi thể cấp tính có thể gây mù không hồi phục do tổn
         thương khu trú ở động mạch mắt.
             b.  Bảng  lâm  sàng  tổng  hợp  của  giai  đoạn  muộn  có
         những  đặc  điểm  riêng  có  thế  giúp  cho  định  hưống  chẩn
         đoán viêm động mạch thái dương trong điều kiện ở tuyến
         trước  không  có  xét  nghiệm  giải  phẫu  bệnh  lý.  Triệu
         chứng gợi ý chẩn đoán chủ yếu là đau đầu với những đặc
         điểm bệnh lý tại động mạch thái dương.
             c. Áp dụng phác đồ 3 liệu pháp : cắt đoạn động mạch
         thái dương, corticoid và kháng sinh có hiệu quả khả quan
         đối với viêm động mạch thái dương.
             Trường hợp  không có  điều  kiện  phẫu  thuật cắt  đoạn
         động mạch thái  dương vẫn có thể  áp  dụng các  liệu pháp
         khác nhau trong phác đồ trên,  nhưng cần thiết phải cho
         liều mạnh hơn theo đúng chỉ định.


                     ĐAU ĐẦU CĂN NGUYÊN c ổ



             Từ lâu các khái niệm về đau đầu căn nguyên cổ chưa
         được thông nhất  cho nên có nhiều quan niệm sai lệch về
         nguyên nhân,  bệnh  sinh,  dẫn đến những chẩn  đoán  quá
         mức với những biện pháp điều trị không thích hợp.
             Trước hết, cần phải nói đến đau đầu do nguyên nhân
         tâm lý  mà biếu hiện chủ yếu là đau vùng gáy,  chiếm tới
         25% trong các chứng đau đầu nói chung.
             Năm  1925,  Barré và Liéou đã nêu lên hội chứng giao
         cảm  cổ  sau  (syndrome  sympathique  cervical  postérieur)
         do  nguyên  nhân  thoái  hoá  cột  sông  cổ,  gồm  các  triệu
         chứng chính:  đau  đầu  vùng  chẩm,  chóng  mặt,  ù  tai,  đôi
         khi có rối loạn vận mạch, co cứng cơ mặt. Theo các tác giả
         này, cơ chế của hội chứng đó là thần kinh giao cảm cổ bị
         các mấu xương thoái hoá trực tiếp kích thích.



        338
   333   334   335   336   337   338   339   340   341   342   343