Page 283 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 283

PHÒNG VÀ CHỮA CÁC BỀNH ĐAU ĐẤU


            -  Đau dây thần kinh mi (Harris,  1926)
            -    H ộ i chứng Charlin (1930)
            -  Đau dây thần kinh Vidius (1932)
            -  Hội  chứng  Horton  hay  đau  đầu  do  histamin
                (1933,  1941), Migraine biến thê (Symonds,  1956)
            -  Đau dây xương đá Gardner (1947)
            -  Đau đầu từng chuỗi (E.C.Kunkle,  1952).
            -   Hội chứng Sluder - Horton.
            -  Đau  mặt  căn  nguyên  mạch  máu  (A.Rascol,
                1978...)  '

            Sở  dĩ  đau  đầu từng chuỗi  đã  được  mang nhiều thuật
        ngữ  khác  nhau  như vậy,  cơ bản  là  do  sự  phát  triển của
        quá trình  hiểu biết về bản chất của những rối loạn bệnh
        lý  mà trên một trăm năm nay người ta chưa được biết rõ.

        II.  LÂM SÀNG


        1. Tần sô
            Theo  số liệu  chung  của  nhiều  tác  giả,  đau  đầu  từng
        chuỗi chiếm 15% trong các loại đau đầu.
            Nói  chung,  đau  đầu  từng  chuỗi  ít  gặp  hơn  so  với
        Migraine,  ưốc tính từ 2  -  9%  (K.A.  Ekbom,  1970).  Trong
        9  năm,  A.P.Friedman  (1969)  đã  gặp  2.667  trường  hợp
        Migraine  thực  thụ  và  chỉ  có  237  trường  hợp  đau  đầu
        từng chuỗi.

        2. Giới và tuổi khởi bệnh

            Nam giới bị mắc nhiều hơn hẳn nữ: J.W.Lance (1971),
        trong  60  trường hợp  đau  đầu từng chuỗi,  chỉ  có  8  là  nữ;
        Ekbom  (1974),  trong  163 bệnh nhân đau  đầu từng chuỗi
        chỉ  có  20  là  nữ,  trung  bình  bệnh  xảy  ra  ở  nam  giói  tối
        90% trường hợp.




                                                                  283
   278   279   280   281   282   283   284   285   286   287   288