Page 249 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Loãng Xương
P. 249

- Đảng sâm: Đảng sâm họ cây cát cánh, có tính bình,
      vỊ  ngọt,  công hiệu chủ yếu  là  bổ trung,  ích khí,  kiện  tỳ,
      bổ  phổi...  Thích  hợp  dùng  cho  những  người  bị  bệnh
      loãng  xương,  cơ  thể  không có  sức  lực,  hơi  thở  ngắn,  trở
      ngại ngôn ngữ,  tinh thần bất an,  đau  nhức lưng eo.  Mỗi
      ngày dùng 9 - 30g.
          -  Nhân sâm:  Rễ khô của cây nhân sâm, có tính bình,
      vị  ngọt,  hơi  đắng,  có  công  hiệu  bổ  sung nguyên  khí,  bổ
      tỳ lợi phổi,  lợi khí,  định tâm,  an thần...  Thích hỢp dùng
      cho bệnh nhân loãng xương,  thoái hóa chức  năng xương
      khớp,  viêm thận mạn tính kèm theo thiếu acid trong dạ
      dày, viêm gan mạn tính, bệnh tri, dinh dưỡng không tốt,
      viêm khí quản mạn tính,  cao huyết áp, các bệnh về tim,
      các  bệnh  nhân  trong  thòi  kỳ  phục  hồi  cảm  nhiễm,  các
      bệnh  do  khí  hậu  khô  hanh,  ngủ  không  yên,  bệnh  ôn
      nhiệt  hao  tổn  và  các  bệnh  tiêu  khát  khác...  Mỗi  ngày
      dùng 1  -  lOg.
          -  Hoàng  kỳ;  Màng  vỏ  hoàng  kỳ  thuộc  loại  hoàng  kỳ
      họ  đậu  và  rễ  hoàng  kỳ,  có  tính  hơi  ấm,  vỊ  ngọt,  có công
      hiệu  bổ  máu,  cường  dương,  giải  độc,  tạo  cơ,  lợi  cho  việc
      giảm  sưng...  Thích  hỢp  dùng cho bệnh  loãng xương,  mồ
      hôi  trộm,  đau  khốp,  cơ  thể  tích  nưóc,  tiêu  chảy,  tri...
      Hoàng  kỳ  là  thuốc  bổ  khí,  có  thể  bổ  khí,  ích  máu.  Mỗi
      ngày dùng 10 -  15g, thuốc liều mạnh có thể dùng 30 - 69g.
          - Ngưu tất: Rễ khô của cây ngưu tất họ rau dền, tính
      hàn,  vỊ  đắng,  có công hiệu  hoạt huyết tiêu sưng, bổ gan
      thận,  tăng cường xương cốt...  Thích  hỢp  dùng cho bệnh
      loãng  xương,  cao  huyết  áp,  trúng  gió,  liệt  chân,  tổn
      thương xương lưng eo... Mỗi ngày dùng 3 -  15g.

                                  249
   244   245   246   247   248   249   250   251   252   253   254