Page 432 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 432

b) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
             chiếu và xác nhận vào bản sao;
                c) Nộp bản chính (đối vói trường hợp có 2 bản chính).
                Khoản 2 Điều Ìỹ, bổ sung khoản 5, khoản  ổ vào Điều 11 của Thông tư số 24/2014/
              TT-BTNMT như sau:
                5. Trường họp văn phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc
              nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
              dụng đất, quyền sở hữu nhà  ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện
              theo quy định sau đây:
                a) Người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình
             bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất
              theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các Điều 18,31,32,33,34 của Nghị
              định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) đế quét (scan) trực tiếp tại văn phòng đăng ký
              đất đai.
                Chi phí cho việc quét (scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký
              đất đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức thu do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
              quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
                b) Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận Đã cấp Giấy chứng nhận vào
              bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sờ hữu tài sản gắn liền với đất và
              trả bản chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
                Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
              đất còn giá trị để cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người
              mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và còn một hoặc một
              số người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng nhận,
              Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho...
              (ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp
              Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận (dã cấp
              Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
              đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy
              chứng nhận".
                 6. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng
              ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
              sản khác gắn liền với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức quy định tại
              khoản 5 Điều này.
   427   428   429   430   431   432   433   434   435   436   437