Page 147 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 147

nhiệt, nhuận phế, tiêu đòm, giảm ho, thanh tâm giáng
         hoả, dưõng huyết, sinh tân dịch, nhuận tràng, tiêu độc.
              Quả  lê  rất  giàu  chất  dinh  dưỡng.  Cứ  lOOg  lê  có
         86,5g  nước,  0,lg  chất  béo,  0,2g  protein,  llg
         carbohydrat,  l,6g  xơ,  14mg  canxi,  13mg  phot  pho,
         0,5mg  sắt,  0,2mg vitamin  Pp,  các  vitamin nhóm  p,  c ,
         beta caroten, lmg axit folic. So với các thức ăn thực vật,
         lê là loại có nhiều chất xơ có vai trò quan trọng trong
         tiêu hoá và chuyển hoá.

             Lê là loại quả quý đứng đầu trăm quả (bách quả chi
         tông) về tư âm nhuận táo,  thanh nhiệt tiêu đòm, chữa
         chủ yếu gần hết các bệnh ở bộ máy hô hấp.

             Theo  Bản  thảo  huyền  tông  thì  lê  để  sống  có  tác
         dụng thanh nhiệt,  nhuận táo cho lục phủ và nếu nấu
         chín thì bổ âm cho ngũ tạng.

             b. Bài thuốc phối hợp
             - Khô miệng, họng, ho khản tiếng: Lê gọt vỏ, bỏ hạt,
         ép  hoặc  xay,  uống  tươi  nguyên  chất  hoặc  cho  thêm
         đường.
             - Họng khô, khản tiếng: Lấy l,5kg lê bỏ lõi và hạt,
         ninh nhừ,  cho  mật  ong  lượng vừa  đủ,  trộn  đều,  đánh
         nhuyễn.  Cho vào lọ ăn dần. Mỗi lần 2 thìa cà phê hoà
         với nước sôi.

             -  Ho có đờm đặc vàng: Lê 500g gọt vỏ, bỏ hạt,  vắt
         lấy nưốc. Ngổ sen 500g nướng chín, lột vỏ, thái vụn vắt
         lấy nước. Trộn 2 thứ vối nhau, uống thay nước.

             - Táo bón, tiểu tiện vàng và ít,  suy nhược:  Lê  lkg
         (bỏ  hạt),  củ  cải  trắng  lkg,  gừng  sống  250g,  sữa  đặc
         250g,  mật ong 250g.  cả lê, củ cải, gừng vắt nước riêng
         từng thứ, cho nừớc củ cải vào nồi nấu sôi mạnh rồi dịu


         146
   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151   152