Page 7 - Ngữ Văn Ôn Thi Tốt Nghiệp
P. 7
B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM
I- Tuyên ngôn Độc lập - áng hùng vãn
Sở dĩ Tuyên ngôn Độc lập được xem là áng văn chính luận mẫu mực vào
hàng ‘Ihiên cổ hùng văn” vì bản tuyên ngôn này ra đời vào thời điểm trọng đại,
chấm dứt ách thống trị gần 100 năm của thực dân Pháp và thay thế vĩnh viễn nền
quân chủ bằng nền dân chủ. Xét về mọi khía cạnh, Tuyên ngôn Độc lập xứng
đáng là bản tuyên ngôn có giá trị muôn đời của dân tộc Việt Nam.
1. Cảm hứng sử thi mãnh liệt
Với tư cách là một áng văn nghị luận xã hội, Tuyên ngôn Độc lập vẫn tuân thủ
lối hành văn: sử dụng lí lẽ lập luận và dẫn chứng. Lí lẽ mang lại sự kết dính các
luận điểm, dẫn chứng tạo độ tin cậy cho lí lẽ. Tuy nhiên không phải nắm được điều
này thì tác phẩm nghị luận có thể dễ dàng được thực hiện.
Yếu tô' quan trọng hàng đầu của văn nghị luận là cảm hứng nghị luận, cảm
hứng này được tạo dựng từ chính cảm xúc cá nhân trước vấn đề mình nghị luận.
Mặt khác, cảm hứng ấy còn được gây dựng trên cảm hứng chung của cộng đồng.
Nếu thiếu một trong hai, áng văn nghị luận đó khó có thể thành công được.
Tuyên ngôn Độc lập ra đời vào đúng thời khắc lịch sử trọng đại. Hùng khí của
dân tộc gặp hùng tâm của người chấp bút, của cảm xúc vô biên trong tâm hồn vị
lãnh tụ vĩ đại, nên âm hưởng, dư âm của tuyên ngôn sẽ luôn giữ được vẻ hào sảng
của một khời khắc, một giai đoạn hào hùng gần như một đi không i:rỏ lại của dân tộc.
2. Dần chứng xóc thực
Một nền tảng tri thức rộng cũng là nhân tố quyết định đến sự thành công của
tác phẩm nghị luận. Bôn ba khắp bốn bể chân trời, Hồ Chí Minh đã tích luỹ được
kho kiến thức vô cùng phong phú. Việc trích dẫn hai bản truyện ngôn của Pháp -
kẻ từng nhân danh “bảo hộ” thực chất là xâm lược, đặt ách đô hộ trên đất nưỏc ta
- và Mĩ - nước đang có vai trò quan trọng trong lực lượng đồng minh chống phát
xít, Hồ Chí Minh không chỉ dùng gậy ông đập lưng ông mà còn năng tầm cách
mạng giải phóng dân tộc ta lên ngang tầm những cuộc cách mạng được xem là
tiêu biểu cho mọi thời; nâng tầm vóc hành động của dân tộc ta lên tầm vóc của
những sự thay đổi tích cực của nhân loại trên bước đường phát triển.
Nhưng Hồ Chí Minh khổng chỉ viện dẫn từ sách vỏ, Người còn đưa ra rất nhiều
bằng chứng xác thực lấy từ chính cuộc sống cơ hàn nhưng vô cùng bất khuất của
dân tộc ta.
Nhân danh “bảo hộ” nhưng thực chất thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta
cho Nhật.
Nhân danh “khai hoá” nhưng thực chất Pháp làm thui chột cả trí lực lẫn sức
lực của người Việt để dễ bề cai trị.
Nhân danh đồng minh nhưng thực chất Pháp đá phản bội lại đồng minh vì đã
đầu hàng phát xít Nhật.
Nhân danh quyền con lìgười nhưng Pháp lại đi giết tù chính trị của ta ỏ Yên
Bái và Cao Bằng trước khi tháo chạy trước phát xít Nhật.