Page 90 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 90

Máy  nén  thuận  dòng
        Máy  nén  thuận  dòng  thường  là  các  máy  nén  cỡ  trung  và  cỡ  lớn  (xem  thêm  h3.9).
    Hơi  môi  chất  đi  vào  ở  phẩn  giữa  của  xilanh (cửa  7).  Khi  pittông  đi   xuống,  hơi  tràn
    vào  khoang  giữa  pittông  rồi  đi  qua  clapê  hút   tràn vào  xilanh.  Clapê hút  bố  trí  ngay
    trên  đỉnh  pittông  nên  khi  pittông  đi  xuống  clapê  hút  tự  động  mở  do  quán  tính.  Khi
    pittông  xuống  đến  điểm  chết  dưới,  chuyển  hướng  đi  lên  để  thực  hiện  quá  trình  nén
    và  đẩy  hơi  nén  vào  buổng  nén  thỉ  clapê  hút  lại  tự  động  đóng  lại  theo  lực  quán  tính.
    Các  van  đẩy  bố  trí  trên  náp  xilanh  do  đtí  dòng  hơi  không  đổi  hướng  khi  đi  qua  xilanh.
    Hơi  nén  đi  vào  buồng  đẩy  và  qua  đường  đẩy  8  để  vào  dàn  ngưng  tụ.  Máy  nén  thuận
    dòng  thường  sử  dụng  cho  môi  chất  amoniắc.  Do  nhiệt  độ  cuối  tầm   nén  cao  nên  đẩu
    máy  nén  được  làm  m át  bằng  áo  nước.  Cũng  do  nhiệt  độ  cuối  tầm   nén  cao,  hơi  hút  về
    máy  nén  có  nhiệt  độ  thấp,  gần  nhiệt  độ  bão   hòa. Do  hút  hơi  ở  gần  điểm bão  hòa,
    hiệu  nhiệt  độ  quá  nhiệt  Atq^  =  5  -ỉ-  lOK  nên   máy dễ  hút  phải  lỏng.
        Để  khắc  phục  hiện  tượng  hút’  phải  lỏng  gây  va  đập  thủy  lực  nắp  bố  trí  clapê  đẩy
    6  không  cố  đinh  vào  thân  mà  chỉ  được  giữ  bằng  lò  xo  9  với  chức  năng  giữ  kín  khoang
    nén  đổng  thời  bảo  đảm  an  toàn  cho  máy.  Khi  xẩy  ra  va  đập  thủy  lực,  do  nén  phải
    lỏng,  áp  suất  tăng  lên  đột  ngột.  Áp  suất  này  thắng  lực  nén  lò  xo  nắp  trong  mở  ra
    cho  lỏng  thoát  khỏi  xilanh  tránh  gây  hư  hỏng  máy  và  các  chi  tiết.
        Máy  nén  thuận  dòng  có  các  ưu  điểm  chính  là  :
         -  Không  có  tổn  thất  thể  tích  do  trao  đổi  nhiệt  giữa  khoang  hút  và  khoang  đẩy
    làm  cho  hơi  hút  bị  ntíng  lên.
         -   Cđ  khả  năng  tăng  tiết  diện  clapê  hút  và  đẩy  do  diện  tích  bố  trí  clapê  rộng,
    giảm  được  tổn  th ất  áp  suất.
         -   Giảm  được  tổn  th ất  tiết  lưu  đường  hút  vi  clapê  đtíng  mở  do  quán  tính  chứ
    không  do  chênh  lệch  áp  suất.
         Nhược  điểm   chính  lầ  :
         -   Khối  lượng  pittông  lớn  nên  lực  quán  tính,  lực  ma  sát  lớn,  khđ  tàng  tốc  độ  vòng
    quay  trục  khuỷu.  Do  tốc  độ  bị  hạn  chế  nên  máy  nén  loại  này  rất  kổng  kễnh,  xilanh
    thường  cao  hơn  hằn  các  máy  ngược  dòng  nên  thường  chỉ  có  loại  xilanh  đứng,  tiêu  tốn
    vật  liệu  chế  tạo  máy  cao  hơn.
         Máy  nén  ngược  dòng
         Máy  nén  ngược  dòng  (h  3.9b.c)  ngày  nay  được  sử  dụng  rất  rộng  rãi  cho  tất  cả
    các  loại  môi  chất  lạnh  đặc  biệt  freôn  do  kết  cấu  gọn  nhẹ,  tốc  độ  cao...
         Khác  biệt  cơ  bản  với  máy  nén  thuận  dòng  là  clapê  hút  không  bố  trí  trên  đẩu
    pittông  mà  cùng  bố  trí  trên  nắp  xilanh.  Nắp  xilanh  cđ  vách  ngăn  chia  thành  hai  ngăn
    hút  và  đẩy  riêng  biệt.  Pittông  của  máy  nén  ngược  dòng  do  đó  rất  đơn  giản,  gọn  nhẹ,
    lực  quán  tính  nhỏ,  tốc  độ  cđ  thể  đạt  tới  3000  vg/ph  với  điện  tần số 50  Hz  và  3600  vg/ph
    với  điện  tần  số  60  Hz.  Xilanh  với  chiều  cao  thấp  có  thể  bố  trí gọn trong  thân  máy
     nén,  xilanh  có  thể  bố  trí  hình  chữ  V,  w hoặc  w   nên  tiêu  tốn  vật  liệu  giảm  đến  mức
    thấp  nhất.
         Nhược  điểm   cơ  bản  của  máy  nén  ngược  dòng  là  :
         -   Diện  tích  bố  trí  van  hút  và  đẩy  nhỏ  do  cùng  phải  bổ  trí trên nắp  xilanh  nên
     tổn  th ất  tiết  lưu  lớn.  Để  khắc  phục  nhược  điểm  này  người  ta  bố  trí  clapê  hút  kiểu
     hình  vành  khăn  (h  3.9c)  ở  phía  dưới  nắp  chung  quanh  đẩu  xilanh,  để  toàn  bộ  diện
     tích  nắp  xilanh  bố  trí  clapê  đẩy.  ở  loại  máy  nén  này  đường  hút  bố  trí  phía  trong  thân
     máy  nén  nhưng  không  thông  với  cacte.
         -   Do  khoang  hút  và  đẩy  lién  nhau  dẫn  đến  việc  trao  đổi  nhiệt  giữa  hai  khoang
     nên  có  tổn  thất  thể  tích  vì  môi  chất  bị  đốt  nóng.


                                                                                          87
   85   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95