Page 284 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 284
- Dầu tổng hợp G :
Là loại dầu tổng hợp trên cơ sở của Polyglycol, được chiết từ khí thiên nhiên Etan
và Propan. Các loại dẩu này chỉ ctí thể dùng trong các hệ thống lạnh cđ môi chất gốc
dẩu thô LPG như Propan, Butan, Izobutan.
Các loại dầu thuộc nhtím này có ký hiệu G I50 hoặc G I50-200.
3. Dẩu hỗn hợp
Cđ 3 loại chính ký hiệu là MA, AP và MP.
- Dầu hỗn hợp MA :
Đó là hổn hợp của dẩu A và dầu M (dẩu tổng hợp A và dầu khoáng M). Nó cđ
độ ổn định cao hơn và ít bị sủi bọt trong máy nén hơn dẩu khoáng và cđ thể dùng
cho các hệ thống lạnh N H 3 đến nhiệt độ -50°c, trong các hệ thống R22, R12 và R502
như các loại dầu MA46, MA46-68, MA68, MAIOO.
- Dầu hỗn hợp MP : V
Là hỗn hợp của dẩu khoáng và dầu Polyalpha - ôlêfín. Nó rất phù hợp với hệ
thống lạnh NH3 nhiệt độ thấp, ở đó dễ có không khí lọt vào hệ thống nhưng dấu MP
khó bị oxy hóa lại có nhiệt độ đông đặc thấp. Hay được dùng là loại MP46.
- Dẩu hỗn hợp AP :
Là hỗn hợp của dầu tổng hợp A và p, có tính hòa tan tốt hơn trong các môi chất
freôn (H)CFC so với dẩu tổng hợp p, vì vậy nđ được dùng thích hợp hơn dầu p trong
các hệ thống cđ nhiệt độ bay hơi thấp, ớ các hệ thống NH3, R22 và R12 người ta
hay dùng các loại dầu AP46, AP68 và APIOO.
Các loại dầu lạnh của các hãng sản xuất khác nhau dùng trong các hệ thống lạnh
được giới thiệu chi tiết hơn trong tài liệu [2].
11.4.4. Các tính chất cơ bản của dầu lạnh
Các tính chất của dầu máy lạnh trình bày dưới đây là căn cứ theo tiêu chuẩn
quốc tế (ISO) vê dẩu máy lạnh.
1. Khối lượng riêng
Chỉ tiêu khối lượng riêng rất cd ý nghĩa khi chọn loại dẩu bôi trơn máy lạnh.
Dầu cđ khối lượng riêng lớn hơn của môi chất không hòa tan dầu sẽ đọng lại ở
các phần thấp nhất trong hệ thổng. Khối lượng riêng của các loại dầu cũng không
giống nhau : dầu Benzen Alkyl nhẹ hơn, còn dầu Polyglycol nặng hơn dầu khoáng.
Dầu khoáng có hàm lượng parafin lớn hơn sẽ cd khối lượng riêng thấp hơn dẩu
Naphten.
2. Độ nhớt
Theo ISO, các loại dầu bôi trơn được phân theo các nhóm tùy theo độ nhớt và
được ký hiệu bàng số ISO VG (ISO VG Ng). Tương ứng với ISO VG N°, độ nhớt của
dầu tính bàng CST (centistôc) ở +40°c sẽ nằm giữa hai giá trị cho trong bảng 11.4.
Chẳng hạn ở +40°c độ nhớt của dầu 68 sẽ ở giữa 61,2 và 74,8cst.
278