Page 123 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 123

60f
                                 n  =  —   (1  - s )
                                       p
         n  -   số  vòng  quay,  vg/s  ;
         p  -   số  cặp  cực  ;
         f  -   tần  số  dòng  điện  3.14  Hz  ;
         s  -   hệ  số  trượt.
         Nếu  tần   số  tăng,  số  vòng  quay  tàng  và  ngược  lại,  nghĩa  là  số  vòng  quay  tỷ  lệ
     thuận  với  tần   số.  Tuy  nhiên,  máy  biến  tần  phức  tạp,  giá  thành  cao nên  ít  khi  được
     ứng  dụng.  DAIKIN  có  lẽ  là  hăng  điều  hòa  không  khí  duy  nhất  trang bị  máy  biến  tần
     cho  các  hệ  thống  điểu  hòa  không  khí  VRV  để  điều  chỉnh  năng  suất  lạnh.  Ngoài  ra
     Danfoss  Johnson  Control  cũng  đã  giới  thiệu  các  thiết  bị  điêu  chinh  biến  tần  để  điều
     chỉnh  năng  suất  lạnh.
         -   Điểu  chỉnh  vòng  quay  theo  bậc  nhờ  thay  đổi  số  cặp  cực  p  :  Theo  biểu  thức
     (3.14)  nếu  thay  đổi  số  cặp  cực  p,  cũngvCđ  thể  thay  đổi  số  vòng  quay theo  bậc  và  qua
     đó  ctí  thể  điều  chỉnh  năng  suất  lạnh  theo  bậc  nhưng  phương  pháp  này  cũng  phức tạp
     và  cũng  ít  được  sử  dụng.



         3.4.  MÁY  NÉN  TRỤC  VÍT

         Càng  ngày,  máy  nén  trục  vít  càng  giữ  vị  trí  quan  trọng  trong  kỹ  thuật  lạnh  do
     máy  nén  trục  vít  có  một  loạt  các  ưu  điểm  so  với  máy  nén  pittông  trượt.  Máy  nén  trục
     vít  thường  được  thiết  kế,  chế  tạo  với  năng  suất  hút  lý  thuyết  từ  400m^/h  đến  khoảng
     5000m^/h  cho  tất  cả  các  loại  môi  chất  lạnh  R12,  502,  22  và  amoniấc.  Để  đáp  ứng  các
     nhu  cẩu  máy  lạnh  cỡ  nhỏ  hãng  Bitzer  của  CHLB  Đức  đã  chế  tạo  máy  nén  trục  vít  ctí
     năng  suất  hút  xuống  tới  84m^/h.  So  với  máy  nén  pittông  trượt  máy  nén  trục  vít  co'
     các  ưu  điểm  nổi  bật  sau  ;
         -   Cấu  tạo  đơn  giản,  số  lượng  chi  tiết  chuyển  động  ít,  các  bể  m ặt  chuyển  động
     giữa  hai  vít  và  thân  không  tiếp  xúc  với  nhau,  độ  kín  giữa  các  khoang  nén  được  giữ
     bằng  lớp  dầu  phun  do  đo'  hầu  như  không  có  sự  mài  mòn  chi  tiết,  độ  tin  cậy  cao,  tuổi
     thọ  cao.
         -   Máy  nén  gọn  gàng,  chắc  chán,  có  khả  năng  chống  va  đập  cao.
         -   Giảm  chi  phí  sửa  chữa,  bảo  dưỡng,  thường  chỉ  phải  bảo  dưỡng sau  40.000h vận  hành.
         -   Dễ  lắp  đặt,  nển  mtíng  yêu  cầu  không  cao  do  truyển  động  quay  ổn định  hơn
     nhiều  so  với  truyển  động  xung  qua  lại  của  pittông  trục  khuỷu.
         -   Năng  suất  lạnh  cđ  thể  điều  chỉnh  từ  100%  xuống  đến  10%  vô  cấp  và tiết  kiệm
     được  công  nén.
          -   Nhiệt  độ  cuối  tầm   nén  thấp  hơn
          -   Tỷ  số  nén  cao  hơn,  có  thể  đạt  tới  n  =  Pk/Po=  20
          -   Hiệu  áp  suất  Pịj“Po  có  thể  đạt  tới  20  bar  ở  bất  kỳ  tỷ  số  nén  nào.

          -  Có  thể  đạt  nhiệt  độ  sôi  thấp  mà  với  máy  nén  pittông  nhất  thiết  phải  dùng  chu
     trình  2  cấp.
          -   Không  có  van  hút  và  đẩy  nên  không  có  tổn  thất  tiết  lưu,  hiệu  suất  nén  cao
     hơn  nhiều  so  với  máy  nén  pittông.
          -   Máy  làm  việc  ít  xung  động  hơn.
          -   Năng  suất  lạnh  của  máy  nén  trục  vít  co'  thể  lớn  gấp  rưỡi  máy  nén  pittông  lớn  nhất.


                                                                                         119
   118   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128