Page 25 - Lý Thường Kiệt
P. 25

PHÀM  LỆ




           1.  Chép thời điểm.  - Thời điểm, gồm ngày, tháng, năm.  Trong sách này,
       chép theo lịch dùng đương thời, ngày và năm theo lối Giáp Tý và niên hiệu.

       Khi có việc nào quan trọng, tôi có đổi ngày tháng ra dương lịch. Còn năm,
       thì  khi  nào  cũng chú  thích  năm  tây.  Tôi  đã  dùng một  phép  riêng để  đổi
       ngày mà tôi đã giải trong báo Khoa học số 19 và 20. Các chữ viết tắt như sau:
           về  Can, có  10:  G  (giáp), A (ất), B  (bính), Đ (đinh),  M  (mậu),  K (kỷ), c
       (canh), T (tân), N (nhâm), Q (quý).
           về Chi, có 12: Ty (tý), Su (sửu), Da (dần), Ma (mão), Th (thin), Ti (tỵ), Ng
       (ngọ), Vi (mùi, hay vị), Ta (thân), Zu (dậu), Tu (tuất), Ho (hợi).
          về Giáp Tý, có 60; Ví dụ A. Ma (Ất Mão).
           về thời điểm. - Ví dụ; 20-12 năm A. Ma (Đ. Vi, DL 28-1-1076) phải đọc
      ngày 20 tháng Chạp năm Ât Mão, là ngày Đinh Mùi, Dương lịch là 28 tháng
      Giêng năm 1076.
          2. Chép chứng. - Khi nào chứng là một sách, thì tên sách viết hoàn toàn
      hay viết tắt (theo bảng sau), bên cạnh có chữ số là số mục quyển trong sách
      ấy; nếu muốn biên số trương ở một bản nào thì sẽ có một sổ xiên rồi sau đề
      số tờ và theo sau có chữ a (là mặt trước) hay b (là mặt sau).
          Chi có khi nào chứng dùng sách TB thì mới ghi trương như thế và lấy ở
      bản khắc của Đàm Chung Lân.

          Ví dụ: TTh 9; sách Tốc thủy kỷ văn chuyển 9.
          TB 273/3a: sách Tục tư trị thông giám trường biên quyển 273, tờ 3, mặt trước.
          TS; Tống sử.
          Khi  dẫn  chứng bằng  sách  Toàn  thư,  Việt sử lược,  tôi  chỉ  dẫn  năm  làm
      thôi.  Vì biết năm  thì  tìm  trong các sách ấy rất dễ.  Thinh  thoảng có dẫn số
      quyển và số trương trong sách TT (bản in đời Nguyễn), nhưng cũng ít khi.


                                         27
   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30