Page 13 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 13
khoảng 14 -1 6 lá, giống trung ngày khoảng 17 - 20 lá,
giống dài ngày trên 20 lá.
c. Thìa lìa: Thìa lìa hẹp, mép bị phân chia màu tối
sẫm. Thìa lìa bám khít vào thân làm cho nước từ
phiến lá không chảy vào thân và làm cho phiến lá tỏa
ra mở rộng góc giữa thân và sống lá.
5. Hạt ngô
Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phận chính:
vỏ hạt, lớp alơrôn, phôi, nội nhũ.
Vỏ hạt: là một màng nhẵn bao bọc xung quanh hạt
có màu trắng, màu tím hoặc vàng tùy thuộc vào giống.
Lớp alđrôn: nằm sau vỏ hạt bao bọc lấy nội nhũ và phôi.
Nội nhũ: là bộ phận chính chứa đầy chất dinh
dưỡng để nuôi phôi. Nội nhũ chứa tinh bột. Tinh bột
nội nhũ gồm 3 loại (bột, sừng và pha lê). Đặc điểm và
màu sắc nội nhũ là căn cứ để phân loại ngô.
Phôi: bao gồm lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm và
chồi mầm. Phôi ngô chiếm gần 1/3 thể tích hạt; bao
quanh phôi có lớp tế bào xốp giúp cho vận chuyển
nước và phôi và ngược lại thuận lợi.
Tỷ lệ khối lượng của các phần trên so với khối
lượng của hạt ngô như sau: vỏ hạt khoảng 6 - 9%, tầng
alơrôn: 6 - 8%, nội nhũ: 70 - 85%, phôi: 8 - 15%. Hạt
ngô có phôi lớn chứa 20% đạm và hơn 80% chất béo
của hạt nên khó bảo quản hơn loại hạt có phôi nhỏ.
III. Cơ QUAN SINH SẢN CỦA NGÔ
Ngô có hoa khác tính cùng gốc nghĩa là cơ quan sinh
sản đực (bông cờ) và cái (mầm bắp) khác biệt nhau
12 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ