Page 12 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 12

Tùy  theo  hình  thái  và  vị  trí  trên  thân  người  ta
          phân lá ra như sau:
             -  Lá  mầm  (lá  lòng  máng)  lá  đầu  tiên  khi  cây  ngô
          còn  nhỏ,  chưa phân biệt được phiến lá với bẹ  lá.
             - Lá thân: mọc từ phần thân có đóng bắp trở xuống
          và  có  chồi bên ở chân bẹ  lá.
             -  Lá  ngọn:  mọc  ở  thân  phần  trên  bắp,  không  có
          mầm bên ở chân bẹ  lá.
             -  Lá bi: bao xung quanh bắp.
             Các bộ  phận của lá  gồm: bẹ  lá,  phiến lá,  thìa lìa.
             a.  Bẹ  lá:  Bao  phủ  chặt  quanh  thân  làm  cho  thân
          cứng và bảo vệ mầm hoa ở những đốt có  mầm bắp.
             b. Phiến lá: Phiến lá rộng và dài, mép lượn sóng, có
          giống mép lá  có  nhiều lông tơ, bề  ngang của phiến lá
          ỏ  đoạn  giữa  rộng  hơn  ở  hai  đầu  lá,  trên  phiến  lá  có
          nhiều lông tơ,  gân lá chạy suốt chiều dài lá, mặt dưới
          lá  gân  nổi  rõ  hơn  mặt trên,  vai  lá  nổi  rõ  màu  trắng,
          rìa lá nằm ngoài  cùng đoạn cuối phiến lá.

             Chiều dài phiến lá tăng dần từ lá gốc đến các lá ở khoảng
          2/3 chiều cao cây sau đó lại giảm dần cho đến lá trên cùng.
             Lá  là  cơ quan quang hợp và vận chuyển thưc ăn về
          bắp.  Diện tích lá tăng dần và  lớn nhất vào  giai  đoạn
          ngô trổ cờ - ngậm sữa. Tổng diện tích lá trung bình  1
          cây ngô khoảng 6000m2, số khí khổng trung bình 1 cây
          khoảng  100  triệu.  Khi  hạn  khí  khổng  ngô  khép  lại
          nhanh  để giảm thoát hơi nước.
             Cấu trúc và dặc điểm lá tùy thuộc vào giống.  Số lá,
          độ lớn của lá ngoài yếu tố di truyền còn bị chi phối bdi
          điều kiện sống. Giống cực ngắn  13 lá, giống chín sớm


           KỸ  THUẬT  TRỒNG  NGÔ                                11
   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17