Page 18 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 18

Tổng tích ôn/vụ, tổng tích ôn hữu hiệu và số lá trên
         thân  chính  là  chỉ  tiêu  tin  cậy  để  đánh  giá  thời  gian
         sinh trưởng phát triển  của  giống.

            2. Yếu tố ánh sáng
            Ngô là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, đặc biệt ở giống
         ngô  dài  ngày,  giống  ngô  có  nguồn  gốc  nhiệt  đới  và  á
         nhiệt  đới.  Các  giống  ngô  ngắn  ngày  và  trung  ngày
         phản  ứng  với  ánh  sáng  ngày  ngắn  nhẹ  hơn,  cá  biệt
         không thay  đổi.
            Cũng như dối với  mọi  cây xanh khác ánh sáng trực
         tiếp  tham  gia  vào  quá  trình  quang  hợp  của  ngô  biến
         C 02  lấy  từ  không  khí  và  nước  hút  từ  đất  lên  thành
         CH20  theo  phản ứng quang hóa sau  đây:
            C 02 +  H20   +  năng  lượng mặt trời  -*  CH20   + 0 2

            Tuy nhiên,  khác với  lúa,  ngô  thuộc nhóm cây trồng
         quang hợp C4,  không có  hô  hấp ánh  sáng,  có  điểm bù
         C02 thâp nên cường độ quang hợp của ngô cao hơn lúa.

            3. Yếu tố nưđc và độ â’m đất
            Ngô là cây trồng cạn cần ít nước hơn lúa và  một sô'
         cây  trồng  khác.  Trong  từng  thời  kỳ  cây  ngô  yêu  cầu
         nước khác nhau: thời kỳ  3 - 4 lá ngô chịu hạn khá nên
         thường không cần tưới.
            Thời  kỳ  ngô  7  -  13  lá  cần  35  -  SSiá*  nươfi  &a/ngày.
         Thời  kỳ  xoáy  nõn  -  chĩn,  sỂỊai        J%   THnmm3
         nước/ha/ngày.  Cả  vụ  ngô  cần  kĩioẩng  2ƯUG  -  3U00m3
         nước/ha  (200  -  300mm  nước  mưa  .      qritcxxMa  Vụ,
         giống, mật độ, đất và kỹ thuật canh tác khác nhau mà
         lượng nước cũng thay đổi.

         KỸ  THUẬT  TRỒNG  NGỒ                                 17
   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23